Bản án số 262/2025/HC-PT ngày 26/05/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 262/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 262/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 262/2025/HC-PT
Tên Bản án: | Bản án số 262/2025/HC-PT ngày 26/05/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
Số hiệu: | 262/2025/HC-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ lý 466/2024/TLPT-HC ngày 02 tháng 12 năm 2024 về “Khiếu kiện quyết định hành chính và hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai” Do Bản án hành chính sơ thẩm số 19/2024/HC-ST ngày 10/6/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa bị kháng cáo. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Bà Võ Thị Ngọc Dung
Các Thẩm phán:
Ông Vũ Thanh Liêm
Bà Phan Thị Vân Hương
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Minh Hoàng, Thư ký Tòa án cấp cao tại
Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Xuân Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà
Nẵng, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ lý 466/2024/TLPT-HC
ngày 02 tháng 12 năm 2024 về “Khiếu kiện quyết định hành chính và hành vi
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”
Do Bản án hành chính sơ thẩm số 19/2024/HC-ST ngày 10/6/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1325/2025/QĐ-PT ngày 12
tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
*Người khởi kiện: Ông Phạm Minh T; địa chỉ: Tổ dân phố D, thị trấn D,
huyện D, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Như L; địa chỉ: Tổ dân phố B, thị
trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng; địa chỉ liên hệ: 1 Q, Phường A, quận G,
Thành phố Hồ Chí Minh. Có mặt
*Người bị kiện:
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 262/2025/HC-PT
Ngày: 26-5-2025
V/v: “Khiếu kiện quyết định hành
chính và hành vi hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất đai ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện K. Vắng mặt
2. Ủy ban nhân dân huyện K, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt
Người đại diện theo pháp luật: Ông Văn Ngọc H – Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện K. Vắng mặt
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp:
+ Bà Nguyễn Thị T1, chức vụ: Phó giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất
huyện K. Vắng mặt
+ Bà Huỳnh Công Thị Thùy T2, chức vụ: Phó Trưởng phòng Kinh tế và
Hạ tầng huyện K. Vắng mặt
+ Ông Lê Đình G, chức vụ: Chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện K. Vắng mặt
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ngân hàng Thương mại Cổ phần K1; địa chỉ: Số D - D - D P, phường
V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Hùng T3, chức vụ: Phó Giám đốc
Chi nhánh kiêm Giám đốc Phòng G1, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.
2. Bà Trần Thị Ngọc Á; địa chỉ: Tổ dân phố D, thị trấn D, huyện D, tỉnh
Khánh Hòa. Vắng mặt
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Như L; địa chỉ: Tổ dân phố B, thị
trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng; địa chỉ liên hệ: 1 Q, Phường A, quận G,
Thành phố Hồ Chí Minh. Có mặt
Người kháng cáo người khởi kiện ông Phạm Minh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo bản án sơ thẩm, bên người khởi kiện trình bày:
Ngày 04/5/2023, UBND huyện K ban hành Quyết định số 293/QĐ-UBND
(Quyết định số 293/QĐ-UBND) về việc thu hồi đất để thực hiện Dự án thành
phần đầu tư xây dựng đoạn V - N thuc dự án xây dựng công trình đường b
cao tốc Bắc – Nam phía đông giai đoạn 2021 – 2025 (đoạn qua địa bàn huyện
K). Địa điểm: xã K, huyện K, tỉnh Khánh Hòa (Dự án). Theo đó, Thu hồi diện
tích 8.281,9m² đất tại thôn B, xã K, huyện K, tỉnh Khánh Hòa, loại đất: Đất ở
tại nông thôn (ONT: 800m
2
); Đất trồng cây lâu năm (CLN: 7481,9m
2
) của ông
Phạm Minh T, có h khẩu thường trú: Thôn D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa, thuc
3
thửa đất số 27, tờ bản đồ số 06, Mảnh trích đo địa chính số 92-2022 hệ tọa đ
VN-2000, Tờ bản địa chính số 9, 13, 17, 30, 35, 69, 70 xã K, tờ 3, 4 Bản đồ
Lâm nghiệp xã K và tờ số 1 bản đồ Lâm nghiệp xã K do Công ty TNHH D đo
vẽ ngày 20/10/2022, và UBND các xã: K, K xác nhận đo vẽ phù hợp với hiện
trạng ngày 21/10/2022 được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định ngày
26/10/2022 phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất số 27).
Ngày 08/5/2023, UBND huyện K ban hành Quyết định số 326/QĐ-UBND
về việc bồi thường, h trợ và tái định cư cho ông Phạm Minh T có đất bị thu
hồi để thực hiện Dự án (Quyết định số 326/QĐ-UBND). Theo đó, gia đình ông
được bồi thường, h trợ tổng cng 10.724.711.797 đồng.
Ông Phạm Minh T cho rng, số tiền bồi thường h trợ này là chưa tương
xứng với giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản trên đất, gây thiệt hại lớn cho
gia đình ông. Cụ thể, gia đình ông T đã xây dựng nhà hàng tiệc cưới trên diện
tích 790,9m
2
, cùng với các công trình phụ như cổng, hàng rào, móng đá chẻ bao
quanh đất với giá trị gần 8,5 tỷ đồng nhưng khi thu hồi chỉ được bồi thường số
tiền 6.625.984.526 đồng. Giá trị xây dựng (8.263.342.000 đồng) là giá theo hợp
đồng thi công xây dựng, chưa bao gồm các chi phí phát sinh và các trang thiết
bị trong nhà hàng như hệ thống ánh sáng, hệ thống ánh sáng tạo hiệu ứng cho
sân khấu, hệ thống máy lạnh, quạt gió, hệ thống bếp nhà hàng. Bản chiết tính
đền bù của UBND huyện K không liệt kê đầy đủ các hạng mục, vật liệu như
thực tế thi công công trình. UBND huyện K không tiến hành thẩm định giá trị
công trình xây dựng, không thẩm định các hạng mục xây dựng, vật liệu kết cấu
mà chỉ áp giá đền bù theo quyết định của UBND tỉnh đối với những hạng mục
tương đương nhưng với giá trị thấp hơn gây thiệt hại cho ông T. Thực tế, gia
đình ông T xây dựng nhà hàng tiệc cưới đúng vào thời điểm đại dịch Covid nên
không hoạt đng được trong hai năm, trong khi chi phí xây dựng, đầu tư là do
ông T vay ngân hàng nên việc UBND huyện tính chi phí bồi thường quá thấp
gây thiệt hại rất lớn cho gia đình ông.
Đối với giá đền bù cho quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật thì
giá đền bù phải căn cứ vào giá chuyển nhượng gần thời điểm ban hành quyết
định nhất, nhưng Quyết định số 326/QĐ-UBND không tuân thủ quy định này.
Cụ thể, ngày 10/5/2023, ông Phạm Minh T được biết: ông Cao Văn T4 bán cho
ông Nguyễn Văn K mt diện tích đất ngang 2m dài 50m (Loại đất: đất nông
nghiệp) với giá 130.000.000 đồng. Thời điểm lập văn bản thỏa thuận này có sự
chủ trì của đại diện UBND huyện K, sau đó, vì phía gia đình ông T4 không
đồng ý với giá này mà nâng giá bán và yêu cầu mua hết đất của ông 260m
2
(phía trước 3m phía sau 1,9m) nên giao dịch chưa thể tiến hành theo thời gian
4
như dự định. Ngày 08/09/2023, hai bên đã tiến hành chuyển nhượng xong, theo
đó, h ông T4 bán cho ông K 206,2m
2
đất với giá 250.000.000 đồng. Như vậy,
tạm tính giá trị chuyển nhượng của là 1m
2
đất nông nghiệp là 1.200.000 đồng
trong khi đó giá đền bù cho đất nông nghiệp của h ông T là 320.490 đồng
chênh lệch gần 900.000 đồng cho mt mét vuông.
Ngày 15/6/2023, ông Phạm Minh T có đơn khiếu nại toàn b ni dung
Quyết định số 293/QĐ-UBND và Quyết định số 326/QĐ-UBND.
Ngày 09/8/2023, UBND huyện K ban hành Quyết định số 589/QĐ-UBND
về việc điều chỉnh ni dung Quyết định số 293/QĐ-UBND.
Ngày 10/8/2023, UBND huyện K ban hành Quyết định số 593/QĐ-UBND
về việc điều chỉnh ni dung Quyết định số 326/QĐ-UBND.
Ngày 28/8/2023, Chủ tịch UBND huyện K ban hành Quyết định
2442/QĐ-UBND về việc giải quyết khiếu nại của ông Phạm Minh T (Lần đầu)
với ni dung: Bác toàn b khiếu nại của ông Phạm Minh T.
Hiện nay toàn b quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi
nêu trên ông Phạm Minh T đã thế chấp cho ngân hàng K2 – Chi nhánh D1 để
vay 3.000.000.000 đồng, hiện nay hợp đồng tín dụng này vẫn chưa tất toán vì
thời hạn vay là 20 năm.
Tại phiên tòa, ông ông Phạm Minh T là người đại diện theo ủy quyền trình
bày: Quyết định số 589/QĐ-UBND là đúng pháp luật nhưng ông T vẫn yêu cầu
Tòa án hủy vì quyết định này là nguyên nhân dẫn đến việc ban hành Quyết định
số 593/QĐ-UBND và quyết định cưng chế thi hành.
Đối với Quyết định số 593/QĐ-UBND, ông Phạm Minh T không đồng ý
phần bồi thường về đất: 4.037.206.931 đồng và bồi thường về công trình, vật
kiến trúc: 6.625.984.526 đồng. Những ni dung khác ông T đều thống nhất.
Vì vậy, yêu cầu Tòa án tuyên hủy Quyết định số 589/QĐ-UBND, Quyết
định số 593/QĐ-UBND, Quyết định số 2442/QĐ-UBND và buc UBND huyện
K tiến hành thẩm định lại giá trị công trình xây dựng trên đất bị thu hồi để có
cơ sở tăng giá trị bồi thường cho các hạng mục công trình xây dựng, tăng giá
đền bù quyền sử dụng đất theo đơn giá 1.300.000đ/m
2
.
* Người bị kiện trình bày:
1. Về ni dung khiếu kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn V - N thuc dự án xây dựng
đường b cao tốc Bắc - N phía Đông giai đoạn 2021-2025 được Quốc hi thông
qua và các cơ quan Trung ương triển khai và UBND tỉnh K được giao nhiệm
5
vụ thực hiện. Dự án được triển khai tại huyện K có số trường hợp bị ảnh hưởng
gồm: 137 trường hợp (trong đó có ông Phạm Minh T),
UBND huyện K đã ban hành các văn bản để triển khai công tác thu hồi đất
và thực hiện công tác bồi thường, h trợ và tái định cư đối với Dự án (đoạn đi
qua địa bàn huyện K). Trong đó có trường hợp thu hồi đất và bồi thường ông
Phạm Minh T:
- Về hồ sơ bồi thường:
Về nguồn gốc đất: Đất của ông Phạm Minh T được Sở T5 cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CR 744602, số vào sổ cấp GCN: CS00095, thửa 134
tờ 69, diện tích 9.184,9m
2
, loại đất đất ở, đất trồng cây hàng năm khác và đất
trồng cây lâu năm.
Về thu hồi đất: UBND huyện K ban hành Quyết định số 293/QĐ-UBND
thu hồi 8.281,9m
2
đất đối với ông Phạm Minh T đang sử dụng để thực hiện Dự
án thuc thửa đất số 27, tờ bản đồ số 06, Mảnh trích đo địa chính số 92-2022 hệ
toạ đ VN 2000 do Công ty TNHH D thực hiện đo vẽ ngày 20/10/2022. Qua
kiểm tra rà soát, ngày 09/8/2023, UBND huyện K ban hành Quyết định số
589/QĐ-UBND về việc điều chỉnh ni dung Quyết định số 293/QĐ-UBND.
- Về kinh phí bồi thường, h trợ:
Ngày 04/5/2023, UBND huyện K ban hành Quyết định số 297/QĐ-UBND
về việc phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, h trợ và tái định cư (đợt 7)
Dự án và Quyết định số 326/QĐ-UBND. Cụ thể:
Tổng kinh phí bồi thường, h trợ: 10.724.711.797 đồng
Bồi thường về đất: 4.037.206.931 đồng.
Bồi thường về công trình, vật kiến trúc: 6.625.984.526 đồng.
Bồi thường về cây trồng vật nuôi: 29.127.600 đồng.
Bồi thường di chuyển: 5.000.000 đồng.
H trợ thuê nhà: 9.000.000 đồng.
H trợ ổn định đời sống, sản xuất: 2.392.740 đồng.
H trợ thêm mt lần di chuyển: 5.000.000 đồng.
Khen thưởng: 11.000.000 đồng.
Qua kiểm tra rà soát, UBND huyện đã ban hành Quyết định số 590/QĐ-
UBND ngày 09/8/2023 về việc điều chỉnh ni dung Quyết định số 297/QĐ-
UBND ngày 04/5/2023 của UBND huyện K về việc phê duyệt phương án chi
6
tiết bồi thường, h trợ và tái định cư (Đợt 7) Dự án và Quyết định số 593/QĐ-
UBND. Cụ thể:
Tổng kinh phí bồi thường, h trợ 10.758.553.198 đồng
Bồi thường về đất: 4.037.206.931 đồng.
Bồi thường về công trình, vật kiến trúc: 6.659.795.927 đồng.
Bồi thường về cây trồng vật nuôi: 29.157.600 đồng.
Bồi thường di chuyển: 5.000.000 đồng.
H trợ thuê nhà: 9.000.000 đồng.
H trợ ổn định đời sống, sản xuất: 2.392.740 đồng.
H trợ thêm mt lần di chuyển: 5.000.000 đồng.
Khen thưởng: 11.000.000 đồng.
Về tái định cư: Tại cuc họp ngày 02/3/2023, Hi đồng bồi thường Dự án
kết luận trường hợp ông Phạm Minh T đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy
định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định 04/2022/QĐ-UBND ngày 09/3/2022
của UBND tỉnh K. Tuy nhiên, ngày 29/5/2023, Trung tâm Phát triển quỹ đất đã
phối hợp với UBND xã K mời các h dân có đất bị ảnh hưởng bởi dự án thuc
diện được giao đất tái định cư để triển khai ni dung lựa chọn, bốc thăm và
nhận đất tái định cư, nhưng ông Phạm Minh T vắng mặt không có lý do.
Căn cứ để tính bồi thường, h trợ và tái định cư cho ông Phạm Minh T cụ
thể:
+ Việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của ông Phạm Minh T để thực
hiện Dự án là thực hiện bồi thường theo giá đất cụ thể được quy định tại Quyết
định số 300/QĐ-UBND ngày 14/02/2023 của UBND tỉnh K về việc phê duyệt
giá đất cụ thể để tính bồi thường, tính tiền sử dụng đất tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện Dự án với tổng giá trị tính toán bồi thường cho các loại
đất 4.037.206.931 đồng là đúng quy định.
+ Việc bồi thường nhà ở, các hạng mục công trình vật kiến trúc trên đất
của ông Phạm Minh T được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
17/2021/QĐ-UBND ngày 25/11/2021 của UBND tỉnh K về việc quy định Bảng
giá xây dựng mới các loại công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù h trợ mt
số công trình vật kiến trúc trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hoà, cùng với kết quả
khảo sát đơn giá thực tế thị trường của Hi đồng bồi thường để tính bồi thường
với tổng thị giá trị 6.625.984.526 đồng là đúng quy định.
7
+ Việc bồi thường về cây trồng tuân thủ theo quy định tại Quyết định số
2179/QĐ-UBND ngày 05/8/2022 của UBND tỉnh K về việc Ban hành Bảng giá
bồi thường, h trợ các loại cây trồng trên đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 2985/QĐ-UBND ngày
02/11/2022 về việc sửa đổi, bổ sung mt số ni dung tại Quyết định số
2179/QĐ- UBND và các văn bản khác có liên quan, là đúng quy định.
+ Về bồi thường bng đất ở tái định cư: Căn cứ theo quy định tại khoản 1
Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và khoản 1, 2
Điều 23 Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh K.
Trường hợp ông Phạm Minh T được Nhà nước bồi thường bng mt lô đất ở tái
định cư.
2. Về trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại.
H ông Phạm Minh T có đơn khiếu nại ghi ngày 15/6/2023 khiếu nại
Quyết định số 293/QĐ- UBND và Quyết định số 326/QĐ-UBND. Lý do: Giá
bồi thường thấp và theo quy định được cấp 02 lô đất tái định cư.
Ngày 28/8/2023, Chủ tịch UBND huyện K ban hành Quyết định số
2442/QĐ-UBND, ni dung: Bác toàn b khiếu nại của ông Phạm Minh T. Việc
giải quyết khiếu nại của ông Phạm Minh T được thực hiện theo đúng trình tự,
thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại.
Ông Phạm Minh T khởi kiện yêu cầu huỷ Quyết định số 589/QĐ-UBND,
Quyết định số 593/QĐ-UBND, Quyết định số 2442/QĐ-UBND là không có cơ
sở.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP K1 trình bày:
Ngân hàng TMCP K1 cho ông Phạm Minh T, bà Trần Thị Ngọc Á vay 3 tỷ
đồng để hoàn vốn mua bất đng sản, dư nợ hiện tại là 1 tỷ đồng.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Ngọc Á trình bày:
Bà Trần Thị Ngọc Á thống nhất với trình bày và yêu cầu khởi kiện của ông
Phạm Minh T.
Kèm theo đơn khởi kiện của người khởi kiện, ý kiến người bị kiện và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, các đương sự np các tài liệu chứng cứ
đã được công khai tại biên bản công khai chứng cứ.
Tại Bản án hành chính sơ thẩm số 19/2024/HC-ST ngày 10/6/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã quyết định:
1. Bác toàn b yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Minh T về các yêu cầu
sau:
8
1.1. Yêu cầu hủy Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 09/8/2023 của Ủy
ban nhân dân huyện K về việc điều chỉnh ni dung Quyết định số 293/QĐ-
UBND ngày 04/5/2023 của Ủy ban nhân dân huyện K về việc thu hồi đất để
thực hiện Dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn V - N thuc dự án xây dựng
công trình đường b cao tốc Bắc – Nam phía đông giai đoạn 2021 – 2025 (đoạn
qua địa bàn huyện K). Địa điểm: Xã K, huyện K, tỉnh Khánh Hòa.
1.2. Yêu cầu hủy Quyết định số 593/QĐ-UBND ngày 10/8/2023 của Ủy
ban nhân dân huyện K về việc điều chỉnh ni dung Quyết định số 326/QĐ-
UBND về việc bồi thường, h trợ và tái định cư cho h ông Phạm Minh T có
đất bị thu hồi để thực hiện Dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn V - N thuc
dự án xây dựng công trình đường b cao tốc Bắc – Nam phía đông giai đoạn
2021 – 2025 (đoạn qua địa bàn huyện K). Địa điểm: Xã K, huyện K, tỉnh
Khánh Hòa.
1.3. Yêu cầu hủy Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 28/8/2023 của Chủ
tịch UBND huyện K về việc giải quyết khiếu nại của ông Phạm Minh T (lần
đầu).
1.4 Yêu cầu buc Ủy ban nhân dân huyện K tiến hành thẩm định lại giá trị
công trình xây dựng trên đất bị thu hồi để có cơ sở tăng giá trị bồi thường cho
các hạng mục công trình xây dựng, tăng giá đền bù quyền sử dụng đất theo đơn
giá 1.300.000đ/m
2
.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo theo
quy định của pháp luật.
*Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 25/6/2024, người khởi kiện ông Phạm Minh
T có đơn kháng cáo, yêu cầu sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ông.
*Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ý kiến của người kháng cáo: giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị
HĐXX xem xét lại giá bồi thường về đất thấp hơn với giá thị trường; giá trị
phần kính cường lực, vì giá bồi thường thấp so với giá đơn vị thi công đã thực
hiện, để đảm bảo quyền lợi ích của ông.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng: về
thủ tục tại giai đoạn phúc thẩm thực hiện đúng quy định pháp luật tố tụng; về
ni dung: đề nghị HĐXX phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên
quyết định của Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
9
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: phiên tòa phúc thẩm tiến hành xét xử vắng mặt các đương
sự theo quy định tại Điều 255 Luật tố tụng Hành chính.
[2] Về ni dung kháng cáo:
[2.1] Thửa đất của ông Phạm Minh T được Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh T5 cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CR 744602, số vào sổ cấp
GCN: CS 00095, thửa 134 tờ 69, diện tích 9.184,9m
2
, loại đất ở 800m
2
, đất
trồng cây lâu năm 4.128m
2
, đất trồng cây hàng năm khác 4.256,9m
2
.
[2.2] Để thực hiện Dự án xây dựng công trình đường b cao tốc Bắc –
Nam theo Nghị quyết số 44/2022/QH15 ngày 11/7/2022 của Quốc hi, ngày
04/5/2023, UBND huyện K ban hành Quyết định số 293/QĐ-UBND về việc
thu hồi 8.281,9m
2
đất của ông Phạm Minh T, loại đất: đất ở nông thôn 800m
2
,
đất trồng cây lâu năm 7.481,9m
2
. Do loại đất của ông Phạm Minh T bị thu hồi
tại Quyết định số 293/QĐ-UBND không đúng với hiện trạng mục đích sử dụng
đất mà ông T đã được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, nên ngày 09/8/2023, UBND huyện K ban hành Quyết định
số 589/QĐ-UBND điều chỉnh ni dung Quyết định số 293/QĐ-UBND, ni
dung điều chỉnh Điều 1 Quyết định số 293/QĐ-UBND: thu hồi 8.281,9m
2
đất
của ông Phạm Minh T, loại đất: đất ở nông thôn 800m
2
, đất trồng cây lâu năm
4.256,9m
2
, đất trồng cây hàng năm khác 3.225m
2
. Như vậy, UBND huyện ban
hành Quyết định thu hồi đất của ông Phạm Minh T đúng quy định tại Điều 62
Luật Đất đai 2013.
[2.3] Trên cơ sở, Hi đồng bồi thường, h trợ và tái định cư Dự án lập
Biên bản ngày 14/10/2022, về việc kiểm kê khối lượng giải tỏa và kết quả đo
đạc hiện trạng của thửa đất ngày 20/10/2022, diện tích đất của ông T đo vẽ thực
tế: 9.199,3m
2
, diện tích giải tỏa: 8.281,9m
2
, diện tích còn lại: 917,4m
2
. UBND
huyện K ban hành Quyết định số 326/QĐ-UBND, ông Phạm Minh T được bồi
thường, h trợ: 10.724.711.797 đồng. Ngày 10/8/2023, UBND huyện K ban
hành Quyết định số 593/QĐ-UBND về việc điều chỉnh ni dung Quyết định số
326/QĐ-UBND, tổng kinh phí bồi thường, h trợ đối với h ông Phạm Minh T:
10.758.553.198 đồng (tăng 33.841.401 đồng so với Quyết định số 326/QĐ-
UBND), trong đó có bồi thường về đất, và công trình vật kiến trúc.
[2.3.1] Đối với bồi thường về đất: số tiền tính bồi thường đối với phần
diện tích đất thu hồi 8.281,9m
2
là 4.037.206.931 đồng, UBND huyện K căn cứ
10
Quyết định số 300/QĐ-UBND ngày 14/02/2023 của UBND tỉnh K về việc phê
duyệt giá đất cụ thể để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
Dự án để áp giá bồi thường về đất đối với h ông Phạm Minh T là đúng với quy
định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013.
[2.3.2] Về bồi thường về công trình, vật kiến trúc: tổng giá trị bồi thường
là 6.659.795.927 đồng. Đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện chỉ yêu cầu
xem xét việc áp giá bồi thường đối với giá trị phần kính cường lực trong kết cấu
của căn nhà, vì giá bồi thường thấp so với giá đơn vị thi công đã thực hiện.
Phần kết cấu kính cường lực là mt loại vật tư trong tổng thể kết cấu công trình
xây dựng căn nhà, không phải là phần công trình chuyên biệt, đc lập. Việc
UBND huyện K áp giá bồi thường kính cường lực nêu trên là đúng Quyết định
số 17/2021/QĐ-UBND ngày 25/11/2021 của UBND tỉnh K về việc quy định
Bảng giá xây dựng mới các loại nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất
và chi phi bồi thường mt số công trình trên đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
[2.4] Theo phân tích tại mục [2.3], thì yêu cầu khởi kiện buc UBND
huyện K tiến hành thẩm định lại giá trị công trình xây dựng trên đất bị thu hồi
để có cơ sở tăng giá bồi thường cho các hạng mục công trình xây dựng, tăng giá
đền bù quyền sử dụng đất là không có căn cứ chấp nhận.
[2.5] Như vậy, Ủy ban nhân dân huyện K ban hành các quyết định thu hồi
đất, quyết định bồi thường, h trợ đối với h ông Phạm Minh T là đúng trình tự,
thủ tục, đúng thẩm quyền, có căn cứ pháp luật. Theo đó, Chủ tịch UBND huyện
K ban hành Quyết định số 2442/QĐ-UBND giải quyết khiếu nại với ni dung
bác toàn b khiếu nại của ông Phạm Minh T là có căn cứ.
[3] Từ các phân tích nêu trên, tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo
không cung cấp chứng cứ tài liệu nào mới nên Hi đồng xét xử không chấp
nhận kháng cáo của ông Phạm Minh T, giữ nguyên quyết định của Bản án
Hành chính sơ thẩm.
[4] Chấp nhận quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
phiên tòa.
[5] Về án phí: do kháng cáo không được chấp nhận, nên ông Phạm Minh T
phải chịu án phí hành chính phúc thẩm theo quy định pháp luật.
[6] Các quyết định khác của Bản án hành chính sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
11
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hi quy
định về mức thu, miễn, giảm án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên:
1. Bác yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện ông Phạm Minh T và giữ
nguyên quyết định của Bản án sơ thẩm số 19/2024/HC-ST ngày 10/6/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
2. Về án phí hành chính phúc thẩm: người kháng cáo phải chịu 300.000
đồng án phí hành chính phúc thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm
ứng án phí đã np theo biên lai thu số 0507 ngày 04/7/2024 của Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Khánh Hòa.
3. Các quyết định khác của Bản án hành chính sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND tỉnh Khánh Hòa;
- Cục THADS tỉnh Khánh Hòa;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Thị Ngọc Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm