Bản án số 631/2025/HC-PT ngày 22/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 631/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 631/2025/HC-PT ngày 22/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 631/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 631/2025/HC-PT
Ngày 22-5-2025.
V/v Khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Ngọc Tuấn.
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Đắc Minh.
Ông Nguyễn Hồ Tâm Tú.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Kiên Thư Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Ba Duy Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân n cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm vụ án hành chính thụ số 168/2025/TLPT-HC
ngày 04/3/2025 về việc “Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản
đất đai”.
Do Bản án hành chính sơ thẩm số 39/2024/HC-ST ngày 20/8/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 1437/2025/QĐPT-HC
ngày 28 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Thanh T, sinh năm 1973; địa chỉ: 3 V, khu phố E,
phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Trọng P, sinh năm 1992; địa chỉ: xóm
A, thôn B, xã Đ, huyện T, tỉnh Bình Thuận. (có mặt)
- Người bị kiện:
+ Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương. (xin vắng mặt)
+ Ủy ban nhân dân phường P, thành phố T. (xin vắng mặt)
Người kháng cáo:Lê Thanh T, là người khởi kiện.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, người khởi kiện trình bày:
Thanh T người sử dụng đất hợp pháp đối với các thửa đất số 115
2
616, tờ bản đồ số 47, tại địa chỉ số nhà C đường V, khu E, phường P, thành phố T,
tỉnh Bình Dương. Phần đất này do T mua lại của ông Nguyễn Văn R vào ngày
02/6/1994 theo Giấy mua đất xác nhận của T1 khu 10 vào thời điểm đó; đất
không giấy tờ, nguồn gốc đất mồ mả. Qtrình sử dụng đất, T đã xây
dựng nhà cho đến nay. Ngày 18/10/2006, y ban nhân dân (UBND) thị (nay
là thành phố) Thủ Dầu M đã cấp chứng nhận số nhà C đường V cho căn nhà của bà
T.
T đã nhiều lần khai, đăng các thửa đất trên nhưng không được
UBND phường P tiếp nhận với lý do đất đăng ký thuộc đất công do UBND phường
P quản theo Quyết định 1230/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND thành phố
T, nhưng đối chiếu danh sách theo Quyết định này thì không có các thửa đất của bà
T. Năm 2023, T tiếp tục đăng ký, nhưng UBND phường P vẫn không nhận hồ sơ
với lý do phần đất này thuộc quỹ đất công của phường P theo Quyết định 2260/-
UBND ngày 10/5/2022 của UBND thành phố T (gọi tắt là Quyết định 2260).
Do đó, bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: hủy một phần Quyết định số
2260 về phê duyệt bổ sung quỹ đất công của UBND phường P đối với thửa đất số
115, tờ bản đồ số 47, diện tích 250,4m²; hủy Công văn số 1046/UBND-VP ngày
20/4/2023 của UBND thành phố T (gọi tắt Công văn 1046) Công văn số
42/UBND-KT ngày 28/02/2023 của UBND phường P (gọi tắt Công văn 42);
buộc UBND thành phố T tiếp nhận, giải quyết hồ đăng ký, kê khai cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất của T đối với các thửa đất 115
616, tờ bản đồ số 47, phường P.
Người bkiện UBND thành phố T UBND phường P vắng mặt văn bản
trình bày:
Các thửa đất 115 và 616 là đất công thổ (nghĩa địa làng) trước năm 1975. Đến
năm 2000, phường P được đo đạc, xây dựng bản đồ địa chính chính quy, đã xác lập
các thửa đất nghĩa địa tại khu E, khu H, phường P.
Ngày 14/4/2022, UBND phường P Tờ trình số 42/TTr-UBND về việc công
nhận bổ sung các thửa đất công do phường quản tại khu phố E khu phố H,
phường P. Ngày 10/5/2022, UBND thành phố ban hành Quyết định 2260, phê
duyệt bổ sung quỹ đất công của UBND phường P, thành phố T, trong đó các
thửa đất 115 và 616 do Thanh T đang quản lý, sử dụng. Do các thửa đất trên
có nguồn gốc đất nghĩa địa nên việc bà T yêu cầu cấp GCNQSD đất là không có cơ
sở để xem xét.
UBND thành phố Thủ Dầu MUBND phường P đề nghị Tòa án bác toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thanh T.
Tại Bản án nh chính thẩm số 39/2024/HC-ST ngày 20/8/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Bình Dương đã quyết định (tóm tắt):
Bác toàn bộ yêu cầu của bà Thanh T đối với: Yêu cầu hủy một phần Quyết
định số 2260/QĐ-UBND ngày 10/5/2022 của UBND thành phố T về việc phê
duyệt bổ sung quỹ đất công của UBND phường P đối với thửa đất số 115, tờ bản đồ
số 47 diện tích 250,4m² tọa lạc tại khu E, phường P, thành phố T, tỉnh Bình
Dương; Hủy toàn bộ công văn số 1046/UBND-VP ngày 20/4/2023 của UBND
3
thành phố T và công văn số 42/UBND-KT ngày 28/02/2023 của UBND phường P.
Buộc UBND thành phố T tiếp nhận, giải quyết hồ đăng ký, khai cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Lê Thanh T đối với thửa đất số 115 và 616 tờ
bản đồ số 47 tọa lạc tại địa chỉ số nhà C đường V, khu E, phường P.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí và quyền kháng cáo.
Ngày 20/8/2024, người khởi kiện Thanh T kháng cáo Bản án thẩm,
yêu cầu sửa Bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu của bà T.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Người khởi kiện giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố HCMinh phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: Từ khi Tòa án cấp phúc thẩm thụ vụ án cho đến khi xét xử,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa án đương sự đã thực hiện đầy đủ
đúng quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Về nội dung: Tòa án cấp thẩm đã xem xét, đánh giá đầy đủ, toàn diện các
tài liệu, chứng cứ, xét xkhông chấp nhận yêu cầu của Người khởi kiện đối với N
bị kiện căn cứ pháp luật. Người khởi kiện kháng cáo, nhưng không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ mới thể làm thay đổi bản chất vụ án n đề nghị Hội
đồng xét xkhông chấp nhận kháng cáo của Người khởi kiện, giữ nguyên Bản án
sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của người khởi kiện Thanh T làm trong hạn luật
định, đủ điều kiện để thụ lý, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của Người khởi kiện, thấy rằng: Thanh T đang quản
lý, sử dụng diện tích đất 250,4m
2
, thửa số 115 (nay thửa 115 616), tờ bản đồ
số 47, phường P, thành phố T, nguồn gốc do nhận chuyển nhượng đất nghĩa địa
của ông Nguyễn Văn R bằng giấy viết tay vào ngày 02/6/1994. Bà T đã xây nhà đ
ở và được cấp số nhà C đường V, thành phố T. Theo bà T trình bày, bà đã nhiều lần
làm thủ tục khai, đăng cấp quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nêu trên
nhưng không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
[3] Ngày 10/5/2022, UBND thành phố T ban hành Quyết định số 2260, phê
duyệt bsung quỹ đất công của phường P, trong đó thửa 115 616 nên T
khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định trên buộc UBND thành phố T cấp GCNQSD
đất cho bà T đối với các thửa đất trên.
[4] Xét thấy, Người khởi kiện thừa nhận các thửa đất trên nguồn gốc đất
nghĩa địa. Đây tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 79 của
Luật Tố tụng hành chính. Ông Nguyễn Văn R chiếm đất nghĩa địa (đã tồn tại trước
năm 1975 đến nay) để chuyển nhượng cho T không đúng quy định của pháp
luật về đất đai.
4
[5] Theo quy định tại khoản 7 Điều 19 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính Phủ, thì đất nghĩa địa (không nhằm mục đích kinh doanh)
thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất.
Do đó, Quyết định 2260 đưa các thửa đất 115 616 vào quỹ đất công của UBND
phường P, đồng thời không cấp GCNQSD đất cho T là đúng quy định nêu trên.
[6] Công văn 1046 Công văn 42 nội dung trả lời đơn của bà T liên quan
đến việc cấp GCNQSD đất cho bà T đối với các thửa đất trên.
[7] Do đó, Tòa án cấp thẩm xét xử không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của T đối với UBND thành phố T UBND phường P căn cứ, đúng
pháp luật.
[8] Các quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[9] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[10] Về án phí phúc thẩm: Bà T phải chịu án phí hành chính phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 của Luật Tố tụng hành chính,
Không chấp nhận kháng cáo của người khởi kiện Thanh T. Giữ
nguyên Bản án hành chính thẩm số 39/2024/HC-ST ngày 20/8/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Dương.
Áp dụng khoản 7 Điều 19 của Nghị định số 43/2014/-CP ngày 15/5/2014
của Chính Phủ; Điều 34 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về Án phí, lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thanh T đối với Ủy ban
nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương Ủy ban nhân dân phường P, thành phố
T về: hủy một phần Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 10/5/2022 của Ủy ban
nhân dân thành phố T về việc phê duyệt bổ sung quỹ đất công của Ủy ban nhân dân
phường P đối với thửa đất số 115, tờ bản đồ số 47, phường P, diện tích 250,4m
2
;
hủy Công văn số 1046/UBND-VP ngày 20/4/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố
T Công văn số 42/UBND-KT ngày 28/02/2023 của Ủy ban nhân dân phường P;
buộc Ủy ban nhân dân thành phố T tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, kê khai cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Thanh T đối với thửa số 115616,
tờ bản đồ số 47, phường P, thành phố T.
2. Các quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
3. Về án phí phúc thẩm: Thanh T phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn)
đồng án phí phúc thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án p đã nộp
5
300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo Biên lai số 0000371 ngày 01/10/2024 của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương. Bà T đã nộp đủ án phí phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Cục THADS tỉnh Bình Dương;
- Các đương sự;
- Lưu VP; HSVA; NTK.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Ngọc Tuấn
Tải về
Bản án số 631/2025/HC-PT Bản án số 631/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 631/2025/HC-PT Bản án số 631/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất