Bản án số 260/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 260/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 260/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 260/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 260/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phù Cát (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 260/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn, tran chấp nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÙ CÁT
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 260/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 16/9/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Minh.
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Phan Thanh Long.
+ Ông Nguyễn Tấn Đạt.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Hậu – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định tham gia
phiên tòa: Ông Lê Văn Hòa – Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 187/2024/TLST-HNGĐ ngày
08 tháng 7 năm 2024 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim O, SN: 1983
Trú tại: Thôn H, xã C, huyện P, tỉnh B Đ
- Bị đơn: Anh Huỳnh Ngọc T, SN: 1980
Trú tại: Thôn H, xã C, huyện P, tỉnh B Đ
(Chị O có mặt, anh T vắng mặt không có lý do)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án cũng như tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim O trình bày:
Chị với anh Huỳnh Ngọc T tự nguyện đi đến hôn nhân, tổ chức lễ cưới ra mắt
bà con họ hàng và sống chung vào năm 1998 (ngày, tháng chị không nhớ) nhưng
đến ngày 18/4/2002 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện P. Sau khi kết hôn
vợ chồng hạnh phúc đến cuối năm 2015 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nhưng vì
gia đình, các con còn nhỏ nên chị cố gắng chịu đựng để giữ hạnh phúc gia đình.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ
chồng thường xuyên cãi vã, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân, anh T
có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác; vợ chồng đã cố gắng níu kéo tình cảm
nhưng đến nay mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng nên vợ chồng chị phần ai người
ấy sống, không ai quan tâm đến ai. Chị nhận thấy vợ chồng mâu thuẫn nghiêm
trọng, vợ chồng sống không hạnh phúc nhưng không có biện pháp để hàn gắn tình
cảm vợ chồng nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Huỳnh
Ngọc T.
Chị với anh Huỳnh Ngọc T có 04 người con chung tên là Huỳnh Thị Anh T,
sinh ngày 01/9/1999, Huỳnh Văn Th, sinh ngày 04/8/2002, Huỳnh Thị Anh Th1,
sinh ngày 19/6/2012 và Huỳnh Ngọc Th2, sinh ngày 17/10/2015. Hiện nay sức
khỏe các cháu phát triển bình thường và đang ở với chị. Khi ly hôn chị xin nhận
nuôi cháu Th1, cháu Th2, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Riêng cháu T, cháu Th đã đủ 18 tuổi nên chị không yêu cầu giải quyết
việc nuôi con cũng như cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Bị đơn anh Huỳnh Ngọc T vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Cát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử và
việc chấp hành pháp luật của chị O kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án là đúng quy định của Luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn
anh Huỳnh Ngọc T vắng mặt nên chưa chấp hành nghiêm quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho chị O được ly hôn anh
T; giao con chung là cháu Huỳnh Thị Anh Th1, sinh ngày 19/6/2012 và Huỳnh
Ngọc Th2, sinh ngày 17/10/2015 cho chị O trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con, tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung các đương sự không tranh
chấp nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra làm rõ tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Chị Nguyễn Thị Kim O khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn anh Huỳnh Ngọc T. Đây là tranh chấp về Hôn nhân – Gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phù Cát quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự nên
yêu cầu khởi kiện của chị O được Tòa án chấp nhận.
Bị đơn anh Huỳnh Ngọc T mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án
để trình bày lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải; tham dự phiên tòa nhưng anh T đều vắng mặt không có lý do.
Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án và tiến hành xét xử vụ án theo
thủ tục vắng mặt bị đơn.
[2]. Về nội dung tranh chấp:
[2.1]. Chị Nguyễn Thị Kim O với anh Huỳnh Ngọc T tự nguyện đi đến hôn
nhân, tổ chức lễ cưới ra mắt bà con họ hàng và sống chung với nhau vào năm 1998
nhưng đến ngày 18/4/2002 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện P nên quan
hệ hôn nhân giữa chị O với anh T được pháp luật thừa nhận là quan hệ hôn nhân
hợp pháp.
[2.2]. Theo nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim O trình bày:
Sau khi kết hôn vợ chồng hạnh phúc đến cuối năm 2015 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã, không tìm được tiếng nói chung trong hôn
nhân, anh T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, đến nay mâu thuẫn đã
nghiêm trọng nên vợ chồng chị phần ai người ấy sống, không ai quan tâm đến ai.
Chị nhận thấy vợ chồng mâu thuẫn nghiêm trọng, vợ chồng sống không hạnh phúc
nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Huỳnh Ngọc T.
[2.3]. Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim O, Hội đồng xét xử thấy
rằng:
Đã là vợ chồng, lẽ ra chị Nguyễn Thị Kim O với anh Huỳnh Ngọc T phải có
nghĩa vụ quan tâm, thương yêu, chăm sóc lẫn nhau, phải cùng có trách nhiệm với
nhau trong cuộc sống hôn nhân. Tuy nhiên, do bất đồng quan điểm sống nên vợ
chồng thường xuyên cãi vã, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân; mâu
thuẫn kéo dài từ cuối năm 2015 cho đến nay nhưng các bên không thể hàn gắn tình
cảm để chung sống hạnh phúc nên chị O yêu cầu giải quyết ly hôn anh T. Đối với
4
bị đơn anh Huỳnh Ngọc T nhiều lần Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án tham gia
giải quyết vụ án nhưng anh T đều vắng mặt. Tuy nhiên, qua kết quả xác minh tại
Công an xã C và Trưởng thôn H, xã C thì được biết anh T hiện nay đăng ký thường
trú và cư trú sinh sống tại thôn H, xã C, huyện P, tỉnh B Đ. Việc anh T không chấp
hành sự triệu tập của Tòa án nên phải chịu hậu quả pháp lý từ việc không chấp
hành sự triệu tập. Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử có căn cứ để xác
định quan hệ hôn nhân giữa chị O với anh T đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do
đó, việc chị O yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Huỳnh Ngọc T là
có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình – 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị O.
[2.4]. Về con chung:
Chị Nguyễn Thị Kim O với anh Huỳnh Ngọc T có 04 người con chung tên là
Huỳnh Thị Anh T, sinh ngày 01/9/1999, Huỳnh Văn Th, sinh ngày 04/8/2002,
Huỳnh Thị Anh Th1, sinh ngày 19/6/2012 và Huỳnh Ngọc Th2, sinh ngày
17/10/2015. Hiện nay sức khỏe các cháu phát triển bình thường và đang ở với chị.
Khi ly hôn chị xin nhận nuôi cháu Th1, cháu Th2, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Riêng cháu T, cháu Th đã đủ 18 tuổi nên chị
không yêu cầu giải quyết việc nuôi con cũng như cấp dưỡng nuôi con đối với cháu
T, cháu Th.
Xét yêu cầu xin nuôi con của chị O, Hội đồng xét xử thấy rằng: việc giao con
chưa thành niên cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng phải xuất phát từ việc xem
xét hoàn cảnh và điều kiện thực tế của người được trực tiếp nuôi con phải đảm bảo
quyền lợi về mọi mặt của con để con được phát triển bình thường. Cháu Th1, cháu
Th2 lâu nay do chị O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và hiện tại đang ở với chị O;
tại biên bản lấy lời khai cháu Th1, cháu Th2 vào ngày 08/7/2024 thì nguyện vọng
của các cháu muốn ở với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu Huỳnh Thị Anh
Th1, sinh ngày 19/6/2012 và Huỳnh Ngọc Th2, sinh ngày 17/10/2015 cho chị O
trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị O không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.5]. Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung: Các đương sự không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí DSST: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng
dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV, chị Nguyễn Thị Kim O
phải chịu án phí ly hôn.
[4]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Cát tại phiên tòa là
phù hợp, đúng pháp luật nên được chấp nhận.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản
1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội khóa XIV.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim O về việc
yêu cầu ly hôn anh Huỳnh Ngọc T.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim O được ly hôn anh Huỳnh
Ngọc T.
1.2. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Kim O được quyền
trực tiếp nuôi dưỡng cháu Huỳnh Thị Anh Th1, sinh ngày 19/6/2012 và Huỳnh
Ngọc Th2, sinh ngày 17/10/2015. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đương sự không
yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền xin
thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
1.3. Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung: Các đương sự không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
+ Án phí ly hôn: Chị Nguyễn Thị Kim O phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng). Tuy nhiên, chị O đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu
số 000.... ngày .... tại Chi cục thi hành án dân sự huyện P, nay được khấu trừ.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật
thi hành án dân sự.
4. Quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng
đương sự vắng mặt, thời hạn trên được tính kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết
hợp lệ bản án.
6
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Định; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Phù Cát (02b);
- Chi cục THA DS huyện Phù Cát;
- UBND xã C, H. P;
- Các đương sự;
- Lưu án văn;
- Lưu hồ sơ vụ án. Nguyễn Đức Minh
Tải về
Bản án số 260/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 260/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm