Bản án số 26/2025/KDTM-ST ngày 28/05/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/KDTM-ST ngày 28/05/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 26/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/05/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | - Căn cứ Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; Điều 92; Điều 147; Điều 207; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; - Căn cứ các Điều 299; 301; 302; 317; 320; 323; Điều 355; 463; 466 và 468 Bộ luật Dân sự; - Căn cứ khoản 2 Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng; - Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Buộc ông Trần Ngọc N2, bà Lê Kim T thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tổng số tiền tạm tính đến hết ngày 26/5/2025 là |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CÀ MAU
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 26/2025/KDTM-ST
Ngày: 28 – 5 – 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Thanh Quốc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Trọng Tâm
Bà Trương Ánh Hoa
- Thư ký phiên toà: Bà Ngô Thị Diễm Quỳnh, là Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Cà Mau tham gia phiên
tòa: Bà Trần Mỹ Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 04/2025/TLST-KDTM
ngày 07 tháng 01 năm 2025 về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2025/QĐXXST-KDTM ngày 09 tháng 4 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Địa chỉ: Tháp B, 194 T, phường L, quận H, thành phố H.
Đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Ông Lê Ngọc Lâm. Chức vụ:
Tổng giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng tham gia tố tụng tại Tòa án: Chị
Võ Thị Xuân Đào, sinh năm: 1986.
- Bị đơn: Ông Trần Ngọc N2. Sinh năm: 1982.
Bà Lê Kim T. Sinh năm: 1985.
Cùng địa chỉ: Số 188 đường Ngô Gia Tự, Khóm 8, Phường 5, thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
(Tại phiên toà, đại diện nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
toà, đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 27/5/2024, giữa Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
2
Chi nhánh Đất Mũi (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) với bà Lê Kim T, ông Trần
Ngọc N2 ký kết Hợp đồng tín dụng số: 163/2024/7476628/HĐTD. Theo đó,
Ngân hàng cấp hạn mức tín dụng cho bị đơn 13.000.000.000 đồng. Trong đó đã
bao gồm toàn bộ dư nợ vay ngắn hạn, dư bảo lãnh của khách hàng tại Ngân hàng
được chuyển tiếp từ Hợp đồng tín dụng ngắn hạn, hợp đồng cấp bảo lãnh theo
Hợp đồng tín dụng hạn mức số 376/2023/7476628/HĐTD ngày 17/11/2023
sang. Thời hạn cấp hạn mức: 12 tháng kể từ ngày 27/5/2024. Lãi suất: theo từng
Hợp đồng tín dụng cụ thể theo quy định của Ngân hàng. Lãi suất quá hạn áp
dụng đối với nợ gốc quá hạn là: 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn. Trường hợp lãi suất trong hạn được điều chỉnh thì lãi suất nợ
quá hạn sẽ tính theo mức lãi suất trong hạn đã được điều chỉnh. Đối với tiền lãi
không trả đúng hạn, Khách hàng phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất 10%/năm
tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Mục đích vay: bổ
sung vốn lưu động kinh doanh. Tổng số tiền nhận nợ: 12.730.000.000 đồng. Số
tiền bị đơn đã thanh toán cho Ngân hàng tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng
27/5/2024 đến nay là: 27.698.458 đồng, trong đó: 27.683.836 đồng tiền lãi và
14.622 đồng phí phạt.
Dư nợ gốc và lãi vay của bị đơn tại Ngân hàng tính đến ngày 26/5/2025
là: Nợ gốc: 12.730.000.000 đồng; Nợ lãi: 1.077.047.977 đồng. Trong quá trình
vay bị đơn không thực hiện đúng cam kết trả nợ vay cho Ngân hàng theo Hợp đồng
tín dụng đã ký.
Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bị đơn phải
thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ tạm tính đến hết ngày 26/5/2025 là
13.807.047.977 đồng, trong đó: Nợ gốc: 12.730.000.000 đồng; Nợ lãi:
1.077.047.977 đồng và lãi phát sinh cho đến khi bị đơn thực hiện xong toàn bộ
nghĩa vụ đối với Ngân hàng.
Trường hợp bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, Ngân
hàng đề nghị cơ quan thi hành án có thẩm quyền xử lý đối với tài sản bảo đảm
để thi hành án các tài sản bảo đảm như sau:
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất ở tại thửa đất số 7, tờ bản đồ số
12, tọa lạc tại đường Ngô Gia Tự, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số phát hành DG617755, số vào sổ cấp GCN: CS 01447, do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Cà Mau cấp ngày 22/6/2022; cấp đổi chủ sở hữu ngày 08/7/2022
đứng tên Ông/bà: Lê Kim T - Trần Ngọc N2 đang thế chấp tại Ngân hàng theo hợp
đồng thế chấp bất động sản số 207/2022/7476628/HĐBĐ ký ngày 22 tháng 7 năm
2022;
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất ở tại thửa đất số 601 và 220, tờ
bản đồ số 2 và 21, tọa lạc tại đường số 3 (nay là đường Ngô Gia Tự), phường 5 và
phường Tân Thành, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành
CR340718, số vào sổ cấp GCN: CS00617, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà
Mau cấp ngày 05/9/2019, cấp đổi chủ sử dụng ngày 15/7/2022 đứng tên Ông/bà: Lê
3
Kim T - Trần Ngọc N2 đang thế chấp tại Ngân hàng theo hợp đồng thế chấp bất
động sản số 215/2022/7476628/HĐBĐ ký ngày 22 tháng 7 năm 2022;
Trường hợp sau khi phát mãi tài sản đảm bảo nợ vay mà vẫn không đủ trả
toàn bộ nợ cho Ngân hàng, bị đơn phải có trách nhiệm dùng mọi tài sản và nguồn
thu nhập hợp pháp khác để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết tại
Hợp đồng tín dụng cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ nợ còn lại tại Ngân hàng.
Đối với ông Trần Ngọc N2 và bà Lê Kim T: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng cho ông bà nhưng ông bà vắng mặt không rõ lý do, không đến
Tòa án cũng như không nộp văn bản nêu ý kiến của ông bà đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy
định của pháp luật, không vi phạm.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn. Buộc ông Trần Ngọc N2, bà Lê Kim T phải thanh toán cho Ngân
hàng số tiền tạm tính đến hết ngày 26/5/2025 là: 13.807.047.977 đồng. Trường
hợp ông N2, bà T không thanh toán các khoản tiền trên đề nghị xử lý tài sản thế
chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng. Án phí: Ngân hàng không phải chịu, bị đơn
phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Trần Ngọc N2, bà Lê Kim T đã được triệu tập
hợp lệ đến Tòa án để tham gia phiên tòa xét xử vụ án, ông bà vắng mặt không rõ
lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự trên là
đúng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Đối với anh Nguyễn Chí Đại, chị Huỳnh Thanh Hương đang ở trên
phần đất thuộc thửa số 601 và 220, tờ bản đồ số 2 và 21, tọa lạc tại đường số 3 (nay
là đường Ngô Gia Tự), phường 5 và phường Tân Thành, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà
Mau, Toà án đã tiến hành làm việc với anh chị và anh chị xác định chỉ ở nhờ,
không liên quan gì đến tranh chấp giữa Ngân hàng với ông N2, bà T. Đề nghị
Toà án không đưa anh chị vào tham gia tố tụng. Xét thấy, việc giải quyết vụ án
không ảnh hưởng đến quyền lợi của anh Nguyễn Chí Đại, chị Huỳnh Thanh
Hương nên không đưa anh chị vào tham gia tố tụng là phù hợp.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc buộc ông Trần Ngọc N2,
bà Lê Kim T thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến hết ngày
26/5/2025 là: 13.807.047.977 đồng, thấy rằng: giữa Ngân hàng với ông N2, bà T
có ký kết các hợp đồng tín dụng để vay vốn của Ngân hàng là thực tế có xảy ra.
Hợp đồng tín dụng các đương sự đã ký kết được thiết lập trên tinh thần tự
nguyện thỏa thuận của hai bên và phù hợp pháp luật nên được pháp luật bảo vệ.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông N2, bà T đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán nợ theo hợp đồng đã ký. Ngoài ra, ông N2, bà T cũng không có ý kiến phản
4
đối việc Ngân hàng khởi kiện yêu cầu thanh toán nợ. Do đó, việc Ngân hàng yêu
cầu ông N2, bà T có trách nhiệm thanh toán số tiền trên là có cơ sở chấp nhận.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc yêu cầu xử lý tài sản thế
chấp là quyền sử dụng đất thuộc thửa số 7, tờ bản đồ số 12, tọa lạc tại đường Ngô
Gia Tự, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau và quyền sử dụng đất số 601 và
220, tờ bản đồ số 2 và 21, tọa lạc tại đường số 3 (nay là đường Ngô Gia Tự), phường
5 và phường Tân Thành, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, thấy rằng: Để đảm bào
khoản vay trên, đôi bên có ký hợp đồng thế chấp tài sản là các quyền sử dụng
đất trên. Do ông N2, bà T vi phạm hợp đồng tín dụng, không thanh toán nợ cho
Ngân hàng nên Ngân hàng yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp
tài sản là có cơ sở chấp nhận.
Trường hợp ông N2, bà T thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân
hàng, Ngân hàng có trách nhiệm trả lại cho ông bà bản chính giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông N2, bà T phải chịu theo quy định. Ngân
hàng không phải chịu án phí.
[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có cơ sở.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; Điều 92; Điều 147; Điều 207;
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 299; 301; 302; 317; 320; 323; Điều 355; 463; 466 và 468
Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ khoản 2 Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
- Buộc ông Trần Ngọc N2, bà Lê Kim T thanh toán cho Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam tổng số tiền tạm tính đến hết ngày 26/5/2025 là:
13.807.047.977 đồng.
- Ông Trần Ngọc N2 và bà Lê Kim T tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam khoản lãi phát sinh từ ngày 27/5/2025 theo
mức lãi suất được ghi nhận trong hợp đồng tín dụng đã ký giữa Ngân hàng với ông
N2, bà T đến khi thi hành xong khoản nợ.
Trường hợp ông N2, bà T không tự nguyện thanh toán nợ, Ngân hàng có
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp
bất động sản số: 207/2022/7476628/HĐBĐ ngày 22/7/2022, là quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
5
và tài sản gắn liền với đất, số phát hành DG617755, số vào sổ cấp GCN: CS 01447
và hợp đồng thế chấp bất động sản số: 215/2022/7476628/HĐBĐ ngày 22/7/2022, là
quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất, số phát hành CR340718, số vào sổ cấp GCN: CS00617, để
xử lý thu hồi nợ cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng có trách nhiệm trả lại cho ông N2, bà T bản chính giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với các
phần đất trên khi ông N2, bà T thanh toán xong các khoản nợ cho Ngân hàng.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông N2, bà T phải chịu 121.807.000 đồng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam không phải chịu án phí. Ngày
31/12/2024 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã nộp tạm ứng án
phí số tiền 60.620.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau
theo biên lai số 0008506 được hoàn lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt, có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- VKSND Tp. Cà Mau;
- Chi cục THADS Tp. Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ;
- Lưu: Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Trương Thanh Quốc
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm