Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 26/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6 – ĐỒNG THÁP
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25/9/2025
V/v Tranh chp về hôn nhân và gia
đình - Ly n, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6 – ĐỒNG THÁP, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đoàn Thị Cẩm Hừng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Quang Thanh;
2. Ông Nguyễn Hồng Thơ.
- Tphiên tòa: Nguyễn Lệ Huyên - Thư Tòa án nhân dân Khu
vực 6 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 6 - Đồng
Tháp xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 38/2025/TLST-HN ny 28
tháng 7 m 2025 về việc: “Tranh chấp về hôn nhân gia đình - Ly hôn, nuôi
con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 102/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
18 tháng 8 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 78/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 08 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Đ (N), sinh năm 1993.
Địa chỉ: Số 14, đườngBT, Khóm C, Phường M, thành phố Cao Lãnh (nay
là Khóm C, Phường C), tỉnh Đồng Tháp
2. Bị đơn: Anh Huỳnh Khương D, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Số 14, đườngBT, Khóm C, Phường M, thành phố Cao Lãnh (nay
là Khóm C, Phường C), tỉnh Đồng Tháp.
(Chị Đỗ Thị Đ mặt, anh Huỳnh Khương D vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/3/2025, 23/5/2025; trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Đỗ Thị Đ trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Đ anh Huỳnh Khương D kết hôn,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 2, thành phCao Lãnh (nay Ủy
ban nhân dân Phường Cao nh) được cấp giấy chứng nhận kết hôn số
2
041/2014 ngày 11/8/2014. Đến đầu năm 2017, chị Đ phát hiện anh D quan h
tình cảm với nhiều người phụ nữ khác, chĐ đã nhiều lần khuyên giải nhưng anh
D không thay đổi dẫn đến gia đình thường xuyên mâu thuẫn, nh hưởng đến tâm
lý, học hành của con chung. Vợ chồng còn sống chung nhà nhưng mỗi người
cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến ai. Nay chị Đ nhận thấy tình cảm vợ
chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được nên chị Đỗ Thị Đ yêu cầu xin ly hôn với anh Huỳnh Khương D. Chị Đ
không yêu cầu xử lý hành vi quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác của anh
D.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung tên Huỳnh Gia L, sinh ngày
03/8/2015 Huỳnh Nhật M, sinh ngày 26/11/2018. Hiện nay hai con chung
đang sống với vợ chồng. Khi ly hôn, chị Đ yêu cầu được nuôi dưỡng hai con
chung, yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi hai con chung hàng tháng với mức cấp
dưỡng mỗi con ½ mức lương tối thiểu vùng tương đương 1.930.000
đồng/tháng/cháu, cấp dưỡng từ tháng 10/2025 đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Huỳnh Khương D: Tòa án nhân dân Khu vực 6 - Đồng
Tháp đã tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng cho anh D nhưng anh D không
văn bản trình bày ý kiến về nội dung vụ án, không cung cấp tài liệu chứng cứ
liên quan đến ván, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận
công khai chứng cứ và hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Chị Đỗ Thị Đ yêu cầu được ly hôn với anh
Huỳnh Khương Dchị Đ yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung, yêu
cầu anh D cấp dưỡng nuôi hai con chung nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật
tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Tranh chấp vhôn
nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con.
[1.2] Vthẩm quyền giải quyết: Anh Huỳnh Khương D bị đơn trong vụ
án có địa chỉ: Số 14, đườngBT, Khóm C, Phường M, thành phố Cao Lãnh (nay là
Khóm C, Phường C), tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân s xác định thẩm quyền giải quyết
thuộc Tòa án nhân dân Khu vực 6 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp.
[1.3] Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với anh Huỳnh Khương D
nhưng anh D vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không do nên căn cứ quy
định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
3
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Vquan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Đ anh Huỳnh Khương D tự
nguyện chung sống đăng kết hôn theo giấy đăng số 041/2014 ngày
11/8/2014 tại Ủy ban nhân dân Phường 2, thành phố Cao Lãnh (nay y ban
nhân dân Phường Cao Lãnh) nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Hội đồng xét xxét thấy, chị Đ trình bày trong quá trình vợ chồng chúng
sống phát sinh mâu thuẫn do anh D quan hệ tình cảm với người phụ nữ
khác, chị Đ đã nhiều lần khuyên can nhưng anh D không thay đổi. Chị Đ anh
D còn sống chung nhà nhưng đời sống vợ chồng đã không còn từ 01 năm nay,
mỗi người đều cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến ai. Tại phiên tòa
thẩm, chị Đ xác định đã không còn tình cảm với anh D, chkhông yêu cầu xử
hành vi của anh D về việc quan htình cảm với người phụ nữ khác chỉ yêu
cầu được ly hôn với anh D. Về phía anh D, mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng cho anh D nhưng đến nay anh D vẫn không đến Tòa án trình bày
ý kiến hay có văn bản thể hiện phản đối yêu cầu ly hôn của chị Đ.
Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị
Đ anh D đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên áp dụng điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của chị Đỗ Thị Đ, chị Đỗ Thị Đ được ly hôn với anh Huỳnh
Khương D.
[2.2] Về con chung: Căn cứ lời trình bày của chị Đ, giấy khai sinh số
118/2015 ngày 31/8/2015 và Giấy khai sinh s04 ngày 03/01/2019 tại Ủy ban
nhân dân Phường 2, thành phố Cao Lãnh, xác định chị Đ anh D hai con
chung là Huỳnh Gia L, sinh ngày 03/8/2015 và Huỳnh Nhật M, sinh ngày
26/11/2018, hiện nay hai con chung đang sống chung với chị Đ và anh D.
Sau khi ly hôn, chị Đ yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung Huỳnh Gia
L Huỳnh Nhật M. Hội đồng xét xử xét thấy, chị Đ đang giáo viên làm việc
tại Trường Tiểu học Nhị Mỹ, Phường Mỹ Trà, đảm bảo về thời gian, thu nhập
hàng tháng ổn định để nuôi con. Anh D biết việc chị Đ yêu cầu được trực tiếp
nuôi dưỡng hai con chung nhưng không văn bản ý kiến thể hiện sphản đối
yêu cầu của chị Đ thể hiện nguyện vọng được nuôi dưỡng hai con chung. Do
đó, yêu cầu của chị Đ về việc được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung phù
hợp với nguyện vọng của con chung phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều
82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Đ yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con
chung Huỳnh Gia L Huỳnh Nhật M. Xét, cháu Huỳnh Gia L cháu Huỳnh
Nhật M là người chưa thành niên và sau khi chị Đ và anh D ly hôn, cháu Gia L và
Nhật M do chị Đ trực tiếp nuôi dưỡng nên chị Đ yêu cầu người không trực tiếp
nuôi con anh D nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con phù hợp với Điều 82, 110,
119 của Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
[2.5] Về mức cấp dưỡng nuôi con: Chị Đỗ Thị Đ yêu cầu anh Huỳnh
Khương D cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng với mức cấp dưỡng một nửa
4
mức lương tối thiểu vùng/tháng/cháu, tương đương 1.930.000 đồng/tháng/cháu,
cấp dưỡng định kỳ hàng tháng bắt đầu từ tháng 10/2025 đến khi con chung đủ 18
tuổi.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014: “Mức cấp dưỡng do người nghĩa vụ cấp dưỡng người được cấp
dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, kh
năng thực tế của người nghĩa vụ cấp dưỡng nhu cầu thiết yếu của người
được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.
Tại khoản 20 Điều 3 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy
định: Nhu cầu thiết yếu nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học
tập, khám bệnh, chữa bệnh nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể
thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình”.
Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Đ anh D không thỏa thuận được
với nhau về mức cấp dưỡng nuôi con.
Tại phiên tòa sơ thẩm, chị Đ trình bày anh D đang làm tài xế tại Bệnh viện
đa khoa Đồng Tháp nhưng chị Đ không biết thu nhập của anh D bao nhiêu
cũng không thể cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh được nghề nghiệp,
thu nhập, khả năng thực tế của anh D.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình:
“Tiền cấp dưỡng cho con toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của
con và do các bên thỏa thuận. Trường hợp c bên không thỏa thuận được thì
Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhp, kh năng thc tế của
người nghĩa vụ cấp dưỡng nhu cu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một na tháng
lương ti thiu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang trú cho mỗi tháng đối với
mỗi người con”.
Tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024, Phụ lục 1 kèm theo Nghị
định 128/2025/-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ thì mức lương tối thiểu
vùng tại Phường Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp là 3.860.000 đồng. Như vậy, yêu cầu
của chị Đ về việc yêu cầu anh D nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con chung với
mức cấp dưỡng 1.930.000 đồng/tháng/cháu, cấp dưỡng hàng tháng, thời gian
cấp dưỡng ktừ tháng 10/2025 đến khi con chung đủ 18 tuổi phù hợp như đã
nhận định nêu trên nên chấp nhận.
[2.5] Về i sản chung: ChĐ xác định chị Đ anh D không tài sản
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét x không xem t.
[2.6] Về nợ chung: Chị Đ xác định chị Đ anh D không nợ chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn chị Đỗ Thị Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
về hôn nhân gia đình ly hôn, anh Huỳnh Khương D phải chịu án phí cấp
5
dưỡng nuôi con chung theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật ttụng dân sự; Điều 51,
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, khoản 1 Điều 116, khoản 1 Điều
119 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 7 Nghị quyết
01/2024/NQ-TP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán a án nhân dân
tối cao; điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Đỗ Thị Đ. Chị Đỗ
Thị Đ được ly hôn với anh Huỳnh Khương D.
2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị Đỗ Thị Đ.
Chị Đỗ Thị Đ anh Huỳnh Khương D có hai con chung Huỳnh Gia L,
sinh ngày 03/8/2015 và Huỳnh Nhật M, sinh ngày 26/11/2018, hiện nay con
chung đang sống chung với vợ chồng. Sau khi ly hôn, chị Đỗ Thị Đ được trực
tiếp nuôi dưỡng hai con chung Huỳnh Gia L, sinh ngày 03/8/2015 và Huỳnh Nhật
M, sinh ngày 26/11/2018.
Sau khi ly hôn, người không được quyền nuôi con chung quyền, nghĩa
vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Trường hợp người không được quyền nuôi con chung lạm dụng việc thăm
nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người được quyền nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa
án hạn chế quyền thăm nom con của người không được quyền nuôi con chung.
Người được quyền nuôi con chung cùng các thành viên gia đình không
được cản trở người không được quyền nuôi con chung trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Huỳnh Khương D nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi hai con chung Huỳnh Gia L, sinh ngày 03/8/2015 Huỳnh Nhật M, sinh
ngày 26/11/2018 với mức cấp dưỡng 1.930.000 đồng/tháng/cháu, phương thức
cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ tháng 10/2025 cho
đến khi cháu Gia L và Nhật M đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong khoản tiền nêu trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
6
chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Đỗ Thị Đ phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí về
hôn nhân gia đình ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng
án phí đã nộp theo các biên lai thu số 0000661 ngày 24/7/2025 của Thi hành án
dân sự tỉnh Đồng Tháp.
Anh Huỳnh Khương D phải chịu án phí về cấp dưỡng nuôi con chung vi
số tiền là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
5. Về quyền kháng cáo: Chị Đỗ Thị Đ được quyền làm đơn kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Huỳnh Khương D được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKS KV6-ĐT;
- Toà án Tỉnh;
- Lưu: HSVA.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Cẩm Hừng
7
Tải về
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất