Bản án số 26/2025/DS-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/DS-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 26/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Dương Văn H kiện đòi tài sản bà Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG PẮC
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 26/2024/DS-ST.
Ngày: 12/6/2025.
V/v: “Kiện đòi tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lan .
2. Ông Nguyễn Ngọc Huỳnh.
- Thư phiên tòa: Ông Trần a Bình - Thư Tòa án nhân n huyện
Krông Pắc
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc tham gia phiên toà: Ông
Phạm Trần Duy Quyền - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc xét xử
thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 328/2024/TLST-DS, ngày 14 tháng 11 năm 2024
về việc Kiện đòi tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
26a/2025/QĐXXST-DS, ngày 09 tháng 5 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số:
21/2025/QĐST- DS ngày 26 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
+ Nguyên đơn: Ông Dương Văn H, sinh năm 1974.(Vắng mặt đơn xin
vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn xx, xã K, huyện K, tỉnh Đắk Lắk
Đaị diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Lê Thị H.(Vắng mặt)
Địa chỉ: Số xx Lê D, thị trấn Ph, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
+ Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang H1.
Điạ chỉ: Thôn xx, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện lập ngày 29/10/2024, quá trình tham gia tố tụng tại
phiên tòa nguyên đơn của ông Dương Văn H trình bày:
2
Do mối quan hệ quen biết nhau nên vào ngày 20/5/2021 ông H cho
Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang H1 mượn số tiền 200.000.000đồng, khi mượn
tiền ông H1 Th cam kết sẽ thanh toán cho ông H số tiền trên trong thời hạn 01
tháng tức ngày 20/6/2021. Việc mượn tiền được lập thành văn bản xác nhận
của ông H1, Th. Do chỗ quen biết nên ông H không yêu cầu Th, ông H1 thế
chấp tài sản gì cả.
Sau khi mượn số tiền trên, mặc khi đến hạn trả nợ ông H đã nhiều lần yêu
cầu bà Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang H1 thanh toán tiền nợ gốc cho ông H.
Tuy nhiên, từ khi vay đến nay Th, ông H1 chưa thanh toán cho ông H được bất
kỳ khoản tiền nào cả.
Hiện tại Th, ông H1 vẫn còn nợ ông H số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu
đồng). Do vậy, ông H yêu cầu Tòa án buộc Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang
H1 phải thanh toán cho ông H số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng). Ngoài ra
ông H không yêu cầu gì khác.
Do quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang
H1 cố tình vắng mặt, đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn bà Lê Thị Hiền đã
đơn đề nghị Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định chữ ký, chữ viết của bà
Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang H1.
Ngày 28/02/2025 Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc ban hành Quyết định
trưng cầu giám định số: 04/2025/QĐ-TCGĐ, trưng cầu Phòng kỹ thuật hình sự Công
an tỉnh Đắk Lắk thực hiện: Giám định chữ chữ viết “Nguyễn Thị Kim Th,
Trần Quang H1dưới mục người ợn tiền trong Giấy mượn tiền ngày 20/5/2021
và chữ ký chữ viết “Nguyễn Thị Kim Th, Trần Quang H1” trong Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 04/5/2021 tại Phòng công chứng số 2 tỉnh Đắk Lắk,
số công chứng 3667 phải do Nguyễn Thị Kim Th, Trần Quang H1 và viết ra
không?
Tại bản Kết luận giám định số: 436/KL -KTHS, ngày 24/3/2025 của Phòng kỹ
thuật hình sự Công an tỉnh Đắk Lắk, kết luận:
1./ Chký, chữ viết mang tên Nguyễn Thị Kim Th dưới mục “Người ợn
tiền” trong tài liệu cần giám định hiệu A1 so với chữ đứng tên Nguyễn Thị
Kim Th trong tài liệu mẫu so sánh ký hiệu M1, là do cùng một người ký ra.
2./ Không có cơ sở để kết luận chữ ký chữ viết mang tên Trần Quang H1 dưới
mục “Người mượn tiền” trong tài liệu cần giám định kí hiệu A1 so với chữ ký, chữ
viết mang tên Trần Quang H1 dưới mục bên B (bên nhận chuyển nhượng) trên tài
liệu mẫu so sánh ký hiệu M1, có phải do cùng mt người ký và viết ra hay không.
Tại phiên toà nguyên đơn ông Dương Văn H xin vắng mặt; bị đơn bà Nguyễn
Thị Kim Th, ông Trần quang H1 vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc tham gia phiên
tòa phát biểu ý kiến:
3
+ Về tố tụng: Thẩm phán và HĐXX, Thưphiên tòa và nguyên đơn, đã thực
hiện đúng và đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Bị đơn
Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang H1 không đến Tòa án để lập bản tkhai,
không tham gia phiên họp phiên hòa giải tbỏ quyền và không thực hiện nghĩa
vụ theo quy định tại Điều 70, 72 BLTTDS . Tại phiên tòa nguyên đơn ông Dương
Văn H đơn xin vắng mặt, người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn
Thị Hiền; bị đơn bà Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần quang H1 vắng mặt không có
do, căn cứ Điều 227 Điều 228 BLTTDS để xét xử vắng mặt ông H, bà Hiền, Th,
ông H1.
+ Về nội dung: Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39, Điều Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 166 463 Bộ luật dân sự năm 2015;
Đề nghị HĐXX tuyên:
+ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc Nguyễn
Thị Kim Th phải thanh toán cho ông ơng Văn H số tiền nợ gốc
200.000.000đồng;
+ Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc
ông Trần Quang H1 cùng có nghĩa vụ trả cho ông H số tiền 200.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định
về nội dung vụ án như sau:
[1]. Xét về hình thức: Căn cứ đơn khởi kiện của ông Dương Văn H lập ngày
29/10/2024, Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp Kiện đòi tài sảnđược quy định ti khon 2 Điều 26 của BLTTDS. Tại
thời điểm ông Dương Văn H khởi kiện, bị đơn Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần
Quang H1 đăng hộ khẩu thường trú trú tại Ea Kly, huyn Krông Pắc, tỉnh
Đắk Lắk. Do vậy, Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thụ
lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
Tại phiên tòa lần thứ nhất bị đơn bà Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang H1
vắng mặt không do, nên HĐXX đã quyết định hoãn phiên tòa tống đạt
Quyết định Hoãn phiên tòa cho bà Th, ông H1. Tuy nhiên tại phiên tòa hôm nay bị
đơn bà Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang H1 vắng mặt không có lý do, nguyên
đơn ông Dương Văn H có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228
Bộ luật tố tụng n sự Toà án tiến hành xét xvắng mặt nguyên đơn ông Dương
Văn H, bị đơn bà Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang H1.
[2]. Xét về nội dung:
4
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Dương Văn H về việc yêu cầu
Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang H1 trả cho ông H số tiền 200.000.000đ
(Hai trăm triệu đồng).
Khi nộp đơn khởi kiện nguyên đơn ông H đã cung cấp cho T án 01 giấy mưn
tin thhiện vic Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang H1 đã mưn của ông
Dương Văn H số tiền 200.000.000 đồng.
Do quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang
H1 không đến Tòa án làm việc. Do vậy, để căn cứ giải quyết vụ án Tòa án đã
trưng cầu giám định chữ ký chữ viết của bà Nguyễn Thị Kim Th, ông Trần Quang
H1 trong giấy nhận tiền đề ngày 20/5/2021 mà đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn cung cấp cho Tòa án. Tại bản Kết luận giám định số: 436/KL - KTHS, ngày
24/3/2025 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Đắk Lắk, kết luận:
1./ Chữ ký, chữ viết mang tên Nguyễn Thị Kim Th dưới mục “Người mượn
tiền” trong tài liệu cần giám định hiệu A1 so với chữ đứng tên Nguyễn Thị
Kim Th trong tài liệu mẫu so sánh ký hiệu M1, là do cùng một người ký ra.
2./ Không có cơ sở để kết luận chữ ký chữ viết mang tên Trần Quang H1 dưới
mục “Người mượn tiền” trong tài liệu cần giám định kí hiệu A1 so với chữ ký, chữ
viết mang tên Trần Quang H1 dưới mục bên B (bên nhận chuyển nhượng) trên tài
liệu mẫu so sánh hiệu M1, phải do cùng một người viết ra hay không.
Căn cứ vào đơn khởi kiện của ông Dương Văn H, bản tự khai của đại diện theo
uỷ quyền của ông Dương Văn H là bà Lê Thị H, bản kết luận giám định số 436/KL
- KTHS, ngày 24/3/2025 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Đắk Lắk. HĐXX
xét thấy đã đủ cơ sở pháp lý để chứng minh: Ngày 20/5/2021 bị đơn vay ông H
số tiền 200.000.000đồng. Khi nhận tiền Th viết giấy mượn tiền cho ông H giữ.
Tuy nhiên, khi đến hạn thanh toán số tiền nói trên bị đơn không thanh toán cho ông
H các khoản tiền như thỏa thuận là vi phạm cam kết trả ntheo quy định tại Điều
466 Bộ luật dân sự năm 2015. Điều 429 BLDS 2015 quy định:“Thi hiu khi kin
để yêu cu Tòa án gii quyết tranh chp hợp đồng là 03 năm, kể t ngày người có
quyn yêu cu biết hoc phi biết quyn li ích hp pháp ca mình b xâm
phm”. Trong khi đó chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp thể hiện: Ngày 20/5/2021
ông H cho Th, ông H1 mượn số tiền 200.000.000đồng, thời hạn mượn 01
tháng. Tính đến ngày ông H nộp đơn khởi kiện (ngày 29/10/2024) đyêu cầu
Th, ông H phải nghĩa vụ trả số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) thời hiệu
khởi kiện đã hết. Tuy nhiên, Điều 166 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:“Chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại từ người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ
Do vậy, áp dụng Điều 166 của Bộ luật dân sự năm 2015 HĐXX buộc
Nguyễn Thị Kim Th phải nghĩa v trả cho ông Dương Văn H số tiền
200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) là phù hợp.
[2.2]. Xét yêu cầu của ông Dương văn H về việc buộc ông Trần Quang H1
nghĩa vụ cùng bà Th trả cho ông H số tiền 200.000.000đồng: HĐXX xét thấy, mặc
dù trong giấy mượn tiền đề ngày 20/5/2021 thể hiện người mượn là bà Nguyễn Thị
5
Kim Th ông Trần Quang H1. Tuy nhiên, tại kết luận giám định số 436/KL -
KTHS, ngày 24/3/2025 của Phòng k thuật hình sCông an tỉnh Đắk Lắk, kết luận:
Chữ ký, chữ viết mang tên Nguyễn Thị Kim Th dưới mục “Người mượn tiềntrong
tài liệu cần giám định so với chữ , chữ viết đứng tên Nguyễn Thị Kim Th trong
tài liệu mẫu so sánh là do cùng một người ký ra; Không cơ sở để kết luận chữ
chữ viết mang tên Trần Quang H1 dưới mục Người mượn tiền” trong tài liệu cần
giám định so với chữ ký, chữ viết mang tên Trần Quang H1 dưới mục bên B (bên
nhận chuyển nhượng) trên tài liệu mẫu so sánh phải do cùng một người
viết ra hay không. Quá trình giải quyết ván bđơn ông Trần Quang H1, bà Nguyễn
Thị Kim Th không đến Tòa án để làm việc nên không xác định được sau khi mượn
số tiền trên của ông H bà Th đã dùng số tiền trên vào mục gì, trong giấy mượn tiền
không thể hiện mục đích sử dụng số tiền trên, bản thân nguyên không chứng minh
được bị đơn sử dụng số tiền trên vào mục đích gì. Do vậy, không có cơ sở để buộc
ông Trần Quang H1 trách nhiệm cùng Th trả số tiền 200.000.000đồng cho
ông H.
[3]. Về chi phí giám định: Trong quá trình giải quyết vụ án do bà Nguyễn Thị
Kim Th, ông Trần Quang H1 không đến Tòa án để làm việc, nên theo đơn yêu cầu
của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, Tòa án đã trưng cầu giám định
chữ ký và chữ viết của Th, ông H1 trong giấy mượn tiền. Tại bản Kết luận giám
định số: 436/KL -KTHS, ngày 24/3/2025 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh
Đắk Lắk ngày 20/5/2021 kết luận do bà Nguyễn Thị Kim Th viết ra. Do
vậy, áp dụng khoản 4 Điều 161 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Buộc Th
phải chịu chi phí giám định chữ ký là 4.600.000 đồng, số tiền này nguyên đơn ông
Dương Văn H đã nộp, nên buộc Th phải thanh toán lại cho ông H đảm bảo
đúng quy định pháp luật.
[4]. Về án phí:
Do HĐXX buộc Nguyễn Thị Kim Th phải trả cho ông H số tiền vay
200.000.0000đồng. Nên bà Nguyễn Thị Kim Th phải chịu 10.000.000 đồng tiền án
phí dân sự sơ thẩm. Mức tính như sau: 76.000.000đ x 5% = 10.000.000đ (Mười
triệu đồng)
Ông Dương Văn H được nhận lại số tiền 5.000.000đồng tiền tạm ứng án phí
đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện K theo biên lai thu số
AA/2023/0014258 ngày 06/11/2024.
[5]. Xét quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tại phiên tòa căn cứ nên Hội đồng xét xử cần chấp
nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 4 Điều 166, Điều 203; Điều 220, khoản 2 Điều 227, Điều 266,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
6
- Căn cứ Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Dương Văn H.
Buộc bà Nguyễn Thị Kim Th phải trả cho ông Dương Văn H tiền nợ gốc
200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án, cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản
tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả khoản tiền lãi của stiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân
sự năm 2015”.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Dương Văn H về việc buộc
ông Trần Quang H1 trách nhiệm cùng Th trả cho ông H số tiền
200.000.000đồng.
3. Về chi phí giám định: Buộc Nguyễn Thị Kim Th phải chịu 4.600.000đ
(Bốn triệu sáu trăm nghìn đồng) tiền chi phí giám định. Ông Dương Văn H được
nhận lại số tiền 4.600.000đ (Bốn triệu sáu trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng chi phí
giám định khi thu được từ bà Nguyễn Thị Kim Th.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyễn Thị Kim Th phải chịu 10.000.000đ
(Mười triệu đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm. Ông Dương Văn H được nhận lại số
tiền 5.000.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
K theo biên lai thu số AA/2023/0014258 ngày 06/11/2024.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
“Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 luật
thi hành án dân sự, Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
luật thi hành án dân sự./.”
T.M - HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Krông Pắc; (Đã ký)
- Chi cục THADS huyện K;
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ. Nguyễn Thị Thu Hiền
7
Tải về
Bản án số 26/2025/DS-ST Bản án số 26/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/DS-ST Bản án số 26/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất