Bản án số 255/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 255/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 255/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 255/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 186, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự; Căn cứ Điều 27, 37 luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 21, khoản 2 Điều 22, Điều 24, Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường. Căn cứ Điều 12, điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN,
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 255/2024/DS-ST
Ngày 27 9 2024
V/v tranh chấp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PTÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thúy Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Đoàn Thị Sim.
Ông Vũ Minh Hoàng.
- Thư phiên toà: Đoàn Thị là Thư Toà án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên toà: Ông
Huỳnh Trung Tính Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Phú Tân xét
x sơ thm v án dân s th lý s: 360/2024/TLST - DS ngày 25 tng 6 m 2024,
v việc “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s: 265/2024/
QĐXXST - DS ngày 21 tháng 8 năm 2024, gia các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Văn P, sinh năm: 1964 (Có mặt).
Tô Thị K, sinh năm: 1970 (Có mặt).
Cùng đa ch t: Ấp An H, xã Trn Th, huyện Cái N, tnh Cà Mau.
Bị đơn: Ông Huỳnh Văn L (Vắng mặt).
Quách Thị Th (Vắng mặt).
ng địa ch t: Ấp T, Việt Th, huyện P T, tỉnh Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kiện ngày 17/6/2024 lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
được bsung tại phn a nguyên đơn ông Lê n P, ThK tnh y:
Vợ chồng ông, tổ chức chơi hụi do vợ chồng ông, làm chủ hụi, ông
Huỳnh Văn L, Quách Thị Th là hụi viên tham gia chơi hụi cụ thể như sau:
Dây hụi thứ nhất: Khui ngày 15/4/2020 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng,
mỗi tháng khui hai lần vào ngày 15, 30 hàng tháng, gồm 52 chưng, tiền huê hồng
hụi 700.000 đồng. Ông L, Th tham gia 01 chưng, ngày 30/6/2020 ông L,
Th bỏ hụi 400.000 đồng hốt. Sau khi trừ tiền huê hồng vợ chồng ông, chung
2
cho ông L, bà Th số tiền 32.700.000 đồng. Ông L, bà Th đóng hụi chết lại cho ông,
đến ngày 30/12/2021 âm lịch. Từ ngày 15/01/2022 ông L, Th ngưng không
đóng hụi cho vợ chồng ông, bà. Dây hụi này ông L, bà Th còn nợ vợ chồng ông,
04 kỳ hụi chết với số tiền 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng).
Dây hụi thứ hai: Khui ngày 15/9/2020 âm lịch, loại hụi 2.000.000 đồng, mỗi
tháng khui một lần vào ngày 15 hàng tháng, huê hồng hụi 1.200.000 đồng, gồm
51 chưng, ông L, Th tham gia 01 chưng. Quá trình chơi hụi đến ngày
15/12/2020 là kỳ thứ 3 thì ông L, bà Th bỏ hụi 960.000 đồng và hốt hụi, sau khi trừ
tiền huê hồng vợ chồng ông, chung cho ông L, Th số tiền 53.680.000 đồng.
Sau khi hốt ông L, bà Th đóng hụi chết cho vợ chồng ông, bà đến ngày 15/12/2021
âm lịch. Từ ngày 15/01/2022 ông L, bà Th ngưng không đóng hụi cho vợ chồng
ông, bà. Dây hụi này ông L, Th còn nợ vợ chồng ông, 34 kỳ hụi chết với số
tiền 68.000.000 đồng (Sáu mươi tám triệu đồng).
Dây hụi thứ ba: Khui ngày 15/01/2021 âm lịch, loại hụi 2.000.000 đồng, mỗi
tháng khui một lần vào ngày 15 hàng tháng, huê hồng hụi 1.200.000 đồng, gồm
43 chưng, ông L, bà Th tham gia 01 chưng. Quá trình chơi hụi đến ngày 15/4/2021
kỳ th3 thì ông L, Th bỏ hụi 815.000 đồng hốt hụi, sau khi trừ tiền huê
hồng vợ chồng ông, chung cho ông L, Th số tiền 51.405.000 đồng. Sau khi
hốt ông L, Th đóng hụi chết cho vợ chồng ông, đến ngày 15/12/2021 âm
lịch. Từ ngày 15/01/2022 ông L, Th ngưng không đóng hụi cho vchồng ông,
bà. Dây hụi này ông L, Th còn nợ vợ chồng ông, 31 kỳ hụi chết với số tiền
62.000.000 đồng (Sáu mươi hai triệu đồng).
Ngoài ra trước đây ông L, Th còn nợ hụi vợ chồng ông, số tiền
7.500.000 đồng (Bảy triệu, năm trăm nghìn đồng).
Tổng số tiền ông L, Th còn nợ vợ, chồng ông, 141.500.000 đồng
(Một trăm bốn mươi mốt triệu, năm trăm nghìn đồng).
Nay vợ chồng ông, yêu cầu Tòa án buộc ông Huỳnh Văn L, Quách
Thị Th thanh toán cho v chồng ông, số tiền nợ hụi còn thiếu tổng cộng
141.500.000 đồng (Một trăm bốn mươi mốt triệu, năm trăm nghìn đồng). Ngoài ra
vợ chồng ông, không yêu cầu gì thêm.
Đối với ông Huỳnh Văn L, bà Quách Thị Th trong quá trình giải quyết vụ án
Tòa án đã tống đạt hợp lệ quyết định phân công thẩm phán, thông báo thụ lý vụ án,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải, quyết định đưa vụ vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu
tập nhiều lần cho ông Huỳnh Văn L, Quách Thị Th đầy đủ, đúng theo quy định
pháp luật nhưng ông L, Th vẫn vắng mặt không do không có văn bản
thể hiện ý kiến, cũng không đơn phản tố gửi cho Tòa án, không gửi văn bản ý
kiến về yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà của người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
thì tất cả đều thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng
3
dân sự. Về nội dung giải quyết vụ án, Kiểm sát viên cho rằng việc vợ chồng ông
Liêu, bà Thùy vi phạm nghĩa vụ đóng hụi cho chủ hụi có thật, do đó đề nghị Hội
đồng xét xcăn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 16, Điều 17, Điu 18, Điều 21, khoản 2 Điu 22, Điều 24, Điều 25 Nghị
định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu,
phường; Điều 471 BLuật Dân sự; Điều 27, 37 luật hôn nhân gia đình, căn cứ
vào danh sách hụi các giấy giao hụi (bút lục 04, 05, 06, 07, 08); biên bản ghi ý
kiến của các đương sự Dương Hồng T, Nguyễn Hồng Ti, Đặng Văn Th, Thị N,
Đặng Văn H cùng ngày 16/9/2024 (bút lục số 55, 56, 57, 58) xác định chơi hụi
chung với ông L, Th không gặp ông L, Th tham gia chơi hụi chung t
tháng 01 năm 2022 cho đến nay. Tại phiên tòa nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi
kiện yêu cầu các bị đơn thanh toán tổng số tiền của 03 dây hụi là 134.000.000 đồng
nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của các nguyên
đơn buộc các bị đơn nghĩa vụ thanh toán cho các nguyên đơn số tiền
134.000.000 đồng (Một trăm ba mươi bốn triệu đồng). Án phí dân sự thẩm bị
đơn phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tranh chấp giữa nguyên bị đơn được xác định tranh chấp hụi, ông
Huỳnh Văn L, Quách Thị Th bị đơn, nơi trú tại p Tám, Việt
Thắng, huyện Phú Tân, tỉnh Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân
dân huyện Phú Tân theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Ông Huỳnh Văn L, bà Quách Thị Th đã được a án tiến hành tng đạt
hp lệ thtục tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do n Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt ông L, Th theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[3] Tại phiên tòa các nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện: Ông P, K
xác định chỉ yêu cầu ông Huỳnh Văn L, Quách Thị Th thanh toán số tiền hụi
còn thiếu 134.000.000 đồng. Xét thấy, việc nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi
kiện là sự tự nguyện và quyền tự định đoạt của đương sự, không vượt quá phạm
vi khởi kiện ban đầu nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về nội dung tranh chấp của vụ án: Các nguyên đơn xác định các bị đơn
còn nợ các nguyên đơn số tiền hụi 134.000.000 đồng, đây là tổng số tiền hụi của
03 dây hụi do các bị đơn là hụi viên.
t yêu cầu của các nguyên đơn Hội đồng xét xử thấy: Việc thỏa thuận t
chức chơi hụi giữa c đương sự là hoàn toàn tự nguyện, mục đích và nội dung giao
dịch không trái pháp luật. Khi các bên chơi hụi hốt hụi thì chủ hụi có giao cho hụi
viên danh sách hụi cho hụi viên ký tên vào giấy giao nhận tiền hụi. Quá tnh chơi
hụi c bị đơn đã đóng hụi đầy đủ đến tháng 12 năm 2021 thì ngưng cho đến nay.
4
Để chứng minh cho lời trình y của mình nguyên đơn cung cấp danh sách hụi
các giấy giao hụi (bút lục 04, 05, 06, 07, 08). Bên cạnh đó, tại các biên bản ghi ý
kiến của các đương sự Dương Hồng T, Nguyễn Hồng Ti, Đặng Văn Th, Thị N,
Đặng Văn H cùng ngày 16/9/2024 (bút lục số 55, 56, 57, 58) thể hiện ông L, Th
chơi hụi bỏ địa phương đi từ tháng 01 năm 2022 cho đến nay. Từ những
chứng c trên thể hiện ông Huỳnh n L, Quách Thị Th chơi hụi đã hốt
hụi nhưng không đóng tiền hụi chết theo thỏa thuận. Khi ông L, bà Th ngưng không
đóng hụi chết, ông L, bà Th không cùng các nguyên đơn kết nợ mà bỏ địa phương đi
gây khó khăn cho các nguyên đơn. Từ những phân tích trên thhiện các đương sự
giao dịch hụi thực tế có xảy ra. Quá trình Tòa án giải quyết vụ án ông L, bà Th cũng
không đến Tòa, không gửi ý kiến để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình,
không cung cấp chứng cứ chứng minh. Chính vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào
chứng cứ nguyên đơn cung cấp để giải quyết vụ án hoàn toàn phù hợp.
Với phân tích nêu trên, Hội đồng xét xthấy rằng cần buộc các bị đơn
trách nhiệm thanh toán cho các nguyên đơn tổng số tiền hụi 134.000.000 đồng
(Một trăm ba mươi bốn triệu đồng) là phù hợp.
[5] Trong số tiền hụi nguyên đơn yêu cầu phần lãi hụi. Quá trình giải
quyết tại phiên tòa nguyên đơn không đặt ra yêu cầu điều chỉnh nên Hội đồng
xét xử không xem xét việc điều chỉnh.
[6] Về thời gian và phương thức thanh toán: Các nguyên đơn yêu cầu bị đơn
thanh toán một lần tiền hụi còn thiếu. Hội đồng xét xử xét thấy, việc thanh toán
thuộc thẩm quyền giải quyết của quan thi hành án sau khi bản án hiệu lực
pháp luật nên không đề cập xem xét trong vụ án này.
[7] Án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch nguyên đơn không phải chịu, bị đơn
phải chịu án phí theo quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 186, 227, 228 ca B lut t tng dân s;
Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Điều 27, 37 luật hôn nhân và gia đình;
Căn cĐiều 16, Điều 17, Điều 18, Điu 21, khoản 2 Điu 22, Điều 24, Điều 25
Ngh định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phquy định về h, hi, biêu,
phường.
Căn cứ Điều 12, điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
- Chấp nhận toàn b yêu cầu của ông Lê Văn P, bà Tô Th K.
Buộc ông Huỳnh Văn L, Quách Thị Th thanh toán cho ông Văn P,
Tô Th K số tiền hụi là 134.000.000 đồng (Một trăm ba mươi bốn triệu đồng)
5
Kể từ ngày ông Văn P, bà Tô Thúy Kiều đơn yêu cầu thi hành án, ông
Huỳnh Văn L, Quách Thị Thkhông tự nguyện thi hành xong, thì phải trả thêm
khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
Án phí dân sự thẩm: Ông Huỳnh Văn L, bà Quách Thị Thphải chịu số
tiền 6.700.000 đồng (Sáu triệu, bảy trăm nghìn đồng, chưa nộp).
Ông Văn P, bà Th Kiều không phải chịu án phí. Ngày 18/6/2024,
Kiều đã dnộp số tiền tạm ứng án phí 1.769.000 đồng (Một triệu, bảy trăm sáu
mươi chín nghìn đồng) theo biên lai số 0003611 Kiều được nhận lại toàn bộ khi
bản án có hiệu lực.
Trường hp bn án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người đưc thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân squyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi nh án hoc b
ng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6, 7, 7a, 7b 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut thi
hành án dân s.
Ông P, K mặt có quyền kháng o bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Ông L, bà Th vắng mt tại phn tòa, có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc ny bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- Các đương sự;
- Hồ sơ vụ án;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Lê Thúy Dung
Tải về
Bản án số 255/2024/DS-ST Bản án số 255/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 255/2024/DS-ST Bản án số 255/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất