Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 06/03/2025 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 06/03/2025 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Ô Môn (TAND TP. Cần Thơ) |
Số hiệu: | 25/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN Ô MÔN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 25/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 06-3-2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Ô MÔN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thúy Hằng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Bùi Thanh Hà
2. Ông Lê Hoàng Duy Linh
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Ngọc Anh – Thư ký Tòa án nhân dân quận
Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
Trong ngày 06 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ô Môn,
thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 243/2024/TLST-
HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm
2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 15/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 02
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị N, sinh năm 1973. Địa chỉ: Khu V, phường L,
quận Ô, thành phố Cần Thơ. (Có mặt)
- Bị đơn: Ông Bùi Văn T, sinh năm 1976. Địa chỉ: Khu V, phường L,
quận Ô, thành phố Cần Thơ. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/10/2024 và quá trình giải quyết, nguyên
đơn bà Lê Thị N trình bày: Vào năm 1989, bà và ông Bùi Văn T do tự nguyện
thương yêu và chung sống với nhau, không có tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký
kết hôn vào năm 2008 tại Ủy ban nhân dân phường L. Thời gian đầu ông bà
chung sống hạnh phúc, đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan
2
điểm về tình cảm gia đình, ông T có người phụ nữ khác bên ngoài, bà có khuyên
ngăn thì ông T đánh bà nhiều lần dẫn đến tình cảm không còn, bà cố duy trì
cuộc hôn nhân để vợ chồng hàn gắn hạnh phúc nhưng không có kết quả mà mâu
thuẫn trầm trọng hơn. Nay xét thấy không thể tiếp tục chung sống với nhau được
nữa nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn ông T.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các Thông báo về
việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải đối với bị đơn ông Bùi Văn T nhưng ông T vắng mặt
nhiều lần không rõ lý do. Do đó, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa
giải được nên Tòa án chỉ tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ mà không tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 207 và Điều 208
Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa,
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Bà Lê Thị N và ông Bùi Văn T tự nguyện tiến
tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp, được
pháp luật công nhận và điều chỉnh. Quá trình chung sống, có phát sinh mâu
thuẫn nên bà N khởi kiện ly hôn nên quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh
chấp ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ nhưng ông T
vắng mặt nhiều lần không rõ lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt ông T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[3] Xét quan hệ hôn nhân: Bà N và ông T chung sống từ năm 1989, có
đăng ký kết hôn vào ngày 22/9/2008, vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn.
Tại phiên tòa hôm nay, bà N cho rằng khi chung sống vợ chồng có nhiều
mâu thuẫn, đến đầu năm 2024 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng hơn,
nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường bất hòa về tình cảm
gia đình, do ông T có người phụ nữ khác bên ngoài, bà có khuyên ngăn thì ông
T đánh bà nhiều lần dẫn đến tình cảm không còn, bà cố duy trì cuộc hôn nhân để
vợ chồng hàn gắn hạnh phúc nhưng không có kết quả, sau đó bà về nhà cha mẹ
ruột sinh sống nên ông bà ly thân từ tháng 3 năm 2024 đến nay. Trong thời gian
ly thân, ông bà không còn quan tâm đến nhau. Thời gian ly thân đã lâu, bà N
không còn tình cảm với ông T nên yêu cầu được ly hôn với ông T.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện việc triệu tập ông T đúng
trình tự luật định để tham gia tố tụng tại tòa và có ý kiến đối với hôn nhân của
mình nhưng phía ông T nhiều lần vắng mặt không rõ lý do. Điều đó cho thấy
ông T đã không còn thiết tha gì đến cuộc hôn nhân này, mâu thuẫn giữa các
đương sự đã thực sự trầm trọng và cho đến nay không có biện pháp khắc phục,
mục đích hôn nhân cũng không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của bà N đối
với ông T là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Ghi nhận ý kiến của bà N về việc không có con chung.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N cho rằng tự thỏa thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Do ông T vắng mặt nên chưa xác định được phần tài sản
chung và nợ chung của vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án
khác.
[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà N phải chịu theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều:
- Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều
228; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Điều 51; 56 và 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

4
- Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị N.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị N được ly hôn ông Bùi Văn T.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết. Trường hợp
sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.
- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Lê Thị N phải chịu số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp theo biên
lai thu số 0002272 ngày 29/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ô
Môn sang thành tiền án phí (công nhận bà N đã nộp xong).
- Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án,
đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án. Đối với đương sự vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND Q. Ô Môn;
- Chi cục THADS Q. Ô Môn;
- TAND TP. Cần Thơ;
- UBND phường Long Hưng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Lê Thị Thúy Hằng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm