Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 07/06/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 07/06/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Núi Thành (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 25/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lâm Thị Minh T yêu cầu giải quyết tranh chấp ly hôn với ông Đỗ H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN NÚI THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 25 /2024/HNGĐST
Ngày: 07/6/2024
“V/v tranh chấp ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Trà
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Ngô Ánh Khôi
Ông Nguyễn Văn T
Thư phiên tòa: Đoàn Thị Kiều Hoanh Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Việt Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 298/2023/TLST-
HNGĐ, ngày 19 tháng 10 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
22a/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 19/4/2024 quyết định hoãn phiên tòa s
29/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 17/5/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Lâm Thị Minh Th, sinh năm: 1977; Nơi đăng HKTT
và chỗ ở hiện nay: Khối phố A, thị trấn N, huyện N, tỉnh Quảng Nam (Có mặt)
- Bị đơn: Ông Đỗ H, sinh năm: 1974; Nơi đăng HKTT: Khối phố L,
phường Đ, thị B, tỉnh Quảng Nam. Chỗ hiện nay: Khối phố A, thị trấn N,
huyện N, tỉnh Quảng Nam (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kin quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Lâm Thị
Minh Th trình bày:
Th ông Đỗ H tự nguyện tìm hiểu đến với nhau thành vợ chồng
vào năm 1997, nhưng tại thời điểm đó Th và ông H chưa có đăng ký kết hôn;
từ năm 1997 đến năm 1998 Thông H với nhau 02 con chung là Đỗ Thị
Th T, sinh ngày 13/6/1997 Đỗ Quốc V, sinh ngày 19/7/1998; Đến năm 2014
thì Th ông H đăng kết hôn tại UBND thị trấn Núi Thành, huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam theo số 21/2014 ngày 19/3/2014.
Trong quá trình chung sống vợ chồng bà Th ông H xảy ra mâu thuẫn,
nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng không tiếng nói chung; thường xuyên cãi
2
vã; vào năm 2022 Th làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn nhưng
qua quá trình hòa giải thì Th tự nguyện rút đơn để đoàn tụ; tuy nhiên vợ chồng
lại tiếp tục xảy ra mâu thuẫn. Th nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn
gắn, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc; mục đích
hôn nhân không đạt được. vậy, Th yêu cầu Tòa án giải quyết cho Th
được ly hôn với ông Đỗ H
Về con chung: Th ông H 02 con chung Đỗ Thị T, sinh ngày
13/6/1997 và Đỗ Quốc V, sinh ngày 19/7/1998; tuy nhiên đến thời điểm hiện nay
các con chung đã đủ tuổi trưởng thành và tự lập về kinh tế nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết
Về tài sản chung, nợ chung cho mượn nợ chung: Bà Th không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Đỗ H đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng không mặt tại
phiên họp kiểm tra việc giao nộp tài liệu, chứng cứ và hoà giải và đã được Toà án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên toà nhưng vắng mặt.
Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên toà và của nguyên đơn trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án đúng pháp luật. Riêng đối với bị đơn ông Đỗ H vi phạm pháp luật
tố tụng dân sự; Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị
Hội đồng xét xử xử cho bà Lâm Thị Minh Th được ly hôn với ông Đỗ H. Về con
chung: Các con chung đã trưởng thành và tự lập về kinh tế nên không đề cập giải
quyết; về tài sản chung, nợ chung cho mượn nợ chung: Th không yêu cầu
nên không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam tham gia tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Lâm Thị
Minh Th có đơn tranh chấp ly hôn với ông Đỗ H, theo đơn khởi kiện, các tài liệu
chứng cứ kèm theo đơn thì ông Đỗ H đăng thường trú tại khối phố A, thị
trấn N, huyện N, tỉnh Quảng Nam.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
[2] Về thủ tục tố tụng: Ông H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia
phiên tòa đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không do bất khả kháng hay trở ngại
khách quan.
Căn cứ khoản 1 điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông H.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Lâm Thị Minh Th ông Đỗ H tự nguyện
3
chung sống vào năm 1997 tiến hành đăng ký kết hôn vào năm 2014 tại UBND
thị trấn Núi Thành vào ngày 19/3/2014 theo số 21. Vậy, quan hệ hôn nhân giữa
ông bà Th và ông H là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Trong quá trình chung sống do tính cách không hòa hợp nên vợ chồng xảy
ra mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do cả hai bất đồng quan điểm sống không thể
giải quyết được, tình cảm của hai vợ chồng không còn, vợ chồng không quan tâm
đến nhau. Do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm sống nên bà Th và ông
H đã tự ly thân tnăm 2022 cho đến nay. Th xin ly hôn với ông H mục đích
của hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn kéo dài không hàn gắn được. Hội đồng
xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa Th ông H đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên xét chấp nhận cho
Lâm Thị Minh Th được ly hôn với ông Đỗ H là phù hợp với quy định tại Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về con chung: Th ông H 02 con chung Đỗ Thị T, sinh ngày
13/6/1997 và Đỗ Quốc V, sinh ngày 19/7/1998; các con chung đã đủ tuổi trưởng
thành và tự lập về kinh tế nên bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội
đồng xét xử không đề cập giải quyết .
[5] Về tài sản chung, nợ chung cho mượn nợ chung: Th không yêu
cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét
[6] Về án phôn nhân đình thẩm: Th phải chịu án phí ly hôn
thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về án phí và lệ phí Tòa án,
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Lâm Thị Minh Th về việc Tranh chấp
ly hôn” đối với bị đơn ông Đỗ H.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Lâm Thị Minh Th được ly hôn với ông
Đỗ H
- Về con chung: Th ông H 02 con chung Đỗ Thị T, sinh ngày
13/6/1997 và Đỗ Quốc V, sinh ngày 19/7/1998; các con chung đã đủ tuổi trưởng
thành và tự lập về kinh tế nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung cho ợn nợ chung: Không yêu cầu giải
quyết.
- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Lâm Thị Minh Th phải chịu án
phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số
4
tiền tạm ứng án phí Th đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0000260 ngày 18/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Nguyên đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày tuyên
án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Nam giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9
của Luật thi hành án dân sự (sa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo qui định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự (sa đổi, b
sung năm 2014).
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện;
- Chi cục THADS huyện;
-TAND tỉnh Quảng Nam;
- UBND thị trấn Núi Thành
- Các đương s
- u hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
NGUYỄN THỊ HOÀNG TRÀ
5
Tải về
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất