Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn) |
Số hiệu: | 25/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hoàng Thị T - Long Văn K - Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 25/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05-8-2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Bảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Hồng Vân.
Ông Nguyễn Minh Đức.
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Thị Lý Hoài - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng,tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thuý - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 85/2024/TLST-HNGĐ
ngày 30 tháng 5 năm 2024, về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 16
tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị T, sinh năm: 1986. Địa chỉ: Thôn B, xã C,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Long Văn K, sinh năm: 1983. Địa chỉ: Thôn B, xã C, huyện
H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 5 năm 2024, trong quá trình tố tụng
nguyên đơn bà Hoàng Thị T trình bày:
Bà Hoàng Thị T và ông Long Văn K đăng ký kết hôn ngày 22/12/2005 tại
Ủy ban nhân dân xã C, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Hai bên được tự do tìm hiểu, tự
nguyện kết hôn với nhau và được tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, hòa thuận, nhưng đến năm 2012,
sau khi sinh con thứ hai, kinh tế gia đình trở nên khó khăn nhiều hơn. Trong khi
đó ông Long Văn K lười làm, không phụ giúp vợ lại thường xuyên uống rượu,
say sỉn nên vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Hai vợ chồng cũng nhiều
lần tìm cách hóa giải mâu thuẫn, được gia đình hai bên khuyên bảo nhưng ông K
2
không thay đổi, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên từ tháng 01 năm 2023 cho
đến nay, vợ chồng đã ly thân. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn bà
Hoàng Thị T yêu cầu được ly hôn với ông Long Văn K.
Về con chung: Có 02 con chung là cháu Long Ngọc A, sinh ngày
29/10/2007 và cháu Long Hoàng P, sinh ngày 17/12/2012. Hiện cả hai con
chung đang ở cùng ông Long Văn K. Do bà Hoàng Thị T đi làm công nhân ở xa
nên khi ly hôn, nguyên đơn đề nghị bị đơn là người trực tiếp nuôi dưỡng, giáo
dục 02 con chung đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Bà Hoàng Thị T không cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.
Quá trình giải quyết vụ án ông Long Văn K trình bày:
Về thời gian kết hôn và mâu thuẫn vợ chồng bà Hoàng Thị T trình bày là
đúng. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc, hòa thuận đến năm
2012 thì bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm không có tiếng nói
chung, thường xuyên cãi vã và kinh tế khó khăn. Vợ chồng đã cùng nhau tìm
cách hoá giải mâu thuẫn, ông đồng ý để bà Hoàng Thị T đi làm công ty xa nhà,
mong muốn kiếm thêm thu nhập chăm lo cho gia đình. Tuy nhiên, bà Hoàng Thị
T không chăm lo cho chồng con, thậm chí có quan hệ tình cảm với người khác
nên mâu thuẫn gia đình không hoá giải được. Từ tháng 01/2023 đến nay, vợ
chồng đã ly thân, không quan tâm đến cuộc sống của nhau, đời sống chung
không tồn tại, tình cảm vợ chồng không còn, ông Long Văn K đồng ý ly hôn với
bà Hoàng Thị T.
Về con chung: Có 02 con chung là cháu Long Ngọc A, sinh ngày
29/10/2007 và cháu Long Hoàng P, sinh ngày 17/12/2012. Khi ly hôn ông Long
Văn K yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung đến
khi trưởng thành, đủ 18 tuổi; không yêu cầu bà Hoàng Thị T cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự đã thực hiện
đúng theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng
quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81,
82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình, cho bà Hoàng Thị T được ly hôn với ông
Long Văn K. Về con chung: Khi ly hôn, ông Long Văn K được quyền trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi,
bà Hoàng Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, người không
trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được
3
cản trở. Về tài sản chung, nợ chung: các đương sự không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa các đương sự đều vắng mặt, có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 227, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự,
tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Thị T và ông Long Văn K đăng ký
kết hôn ngày 22/12/2005 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn, nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Xét thấy, bà Hoàng Thị T và ông Long
Văn K đều thừa nhận trong quá trình hôn nhân tồn tại cuộc sống vợ chồng
thường xuyên mâu thuẫn, cãi chửi nhau; từ tháng 01 năm 2023 đến nay, vợ
chồng đã ly thân không còn quan tâm, giúp đỡ nhau, người nào chỉ biết bổn
phận của người đó. Nguyên đơn, bị đơn xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng, cuộc sống chung không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được,
không có khả năng hàn gắn, đoàn tụ. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là
có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia
đình nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Bà Hoàng Thị T và ông Long Văn K có 02 người con
chung cháu Long Ngọc A, sinh ngày 29/10/2007 và cháu Long Hoàng P, sinh
ngày 17/12/2012. Xét về điều kiện nuôi con, từ khi ly thân đến nay, 02 con
chung đều ở cùng ông Long Văn K. Quá trình giải quyết vụ án các đương sự đều
thống nhất giao con chung cho ông Long Văn K trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục đến khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi; điều này phù hợp với
nguyện vọng của các cháu Long Ngọc A và Long Hoàng P. Do đó, Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu về việc nuôi con của của các đương sự. Về nghĩa vụ cấp
dưỡng, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết do các đương sự chưa có yêu
cầu.
[4] Về tài sản chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét giải quyết.
[5] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, bà Hoàng Thị T phải chịu 300.000 đồng
án phí ly hôn sơ thẩm để nộp ngân sách Nhà nước.
[7] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại
Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,

4
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51; các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn
nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
1. Quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Thị T được ly hôn với ông Long Văn K.
2. Con chung: Bà Hoàng Thị T và ông Long Văn K có 02 người con
chung là cháu Long Ngọc A, sinh ngày 29/10/2007 và cháu Long Hoàng P, sinh
ngày 17/12/2012.
Khi ly hôn, ông Long Văn K được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi. Bà Hoàng
Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con do ông Long Văn K chưa có yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Án phí: Bà Hoàng Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí ly hôn sơ thẩm để nộp Ngân sách nhà nước; xác nhận đã thi hành đủ
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ký hiệu BLTU/23 số: 0004732
ngày 28 tháng 5 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản
án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND h.Hữu Lũng, T. Lạng Sơn;
- Chi cục THADS H. Hữu Lũng, T. Lạng Sơn;
- UBND xã C, h.H, T. Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Trần Quốc Bảo

5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Vũ Thị Cúc Ninh Ngọc Tú
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Hải Đoàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm