Bản án số 246/2024 ngày 20/09/2024 của TAND huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 246/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 246/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 246/2024

Tên Bản án: Bản án số 246/2024 ngày 20/09/2024 của TAND huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tây Sơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 246/2024
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Văn C tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂY SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 246/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 20-9-2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Nguyễn Thị Giang Nam.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Tạ Văn Thạnh.
2. Ông Đinh Ven.
- Thư phiên tòa: Bà Lê Thị Mỹ Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Sơn tham gia phiên tòa: Bà
Lê Thị Kim Chi - Kimt viên.
Ngày 20 tháng 9 m 2024, tại trsở Toà án nhân n huyện y Sơn xét xử
thm công khai vụ án thụ số 169/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 m
2024 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 57/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Văn C, sinh năm 1985 (Vắng mt, có đơn).
Địa chỉ: thôn G1, xã G, huyện T, Bình Định.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Q, sinh m 1984 (Vắng mặt ln 02).
Địa chỉ: thôn G1, xã G, huyn T, Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện (yêu cầu ly n), bản tự khai c li khai trong q
trình gii quyết vụ án nguyên đơn là anh Trần Văn C trình y: Anh và chị Nguyễn
Thị Q tự nguyện m hiểu, yêu thương nhau, được hai bên gia đình chấp nhận tiến
hành tổ chức lễ cưới theo phong tục không nhớ ngày tháng năm. đăng kết
n tại UBND G vào ngày 30/5/2013. Sau khi cưới vợ chồng sống hạnh phúc
được khoảng 8 năm txảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chính do vợ chng tính
tình không hợp, bất đồng quan điểm sống. Cả hai n đã cố gắng bỏ qua con để
tiếp tc chung sống nhưng tình hình không tiến triển. Vợ chồng cắt đứt quan hệ
phần ai nấy sống, bỏ mặc không quan m chăm sóc lẫn nhau từ năm 2020 đến nay.
Nay xét thy không còn tình cảm yêu thương , anh yêu cầu ly hôn chị Q.
2
Về con chung: Anh và Chị Nguyễn Thị Q 02 con chung là Trn Thị Quỳnh
N (n) sinh ngày 40/10/2010 Trần Như Y (n) sinh ngày 21/7/2014. Khi ly hôn
anh yêu cầu nhận nuôi cả 02 con chung (N Y) đến trưởng thành; không yêu cầu
chị Q phi cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết.
Tại phiên Tòa hôm nay, bđơn chị Nguyễn Thị Q vắng mặt không có do:
Chị Nguyễn Thị Q đã được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ vụ án, Thông báo tiếp
cận công khai chứng cứ hòa gii, giấy triu tập, Quyết định xét xử nhưng vẫn
vắng mặt, không cung cấp lời khaiyêu cầu đối với vụ án.
Biên bản xác minh ngày 12/7/2024, Công an G cung cấp: Chị Nguyễn Thị
Q đăng ký hộ khẩu tng trú tại m X, thôn G1, xã G, huyện T, Bình Định; chị
Nguyễn Thị Q đi làm ăn xã, tỉnh thoảng vẫn về thăm gia đình và sinh sống tại địa
chỉ nêu trên. Chị Q chưa cắt khẩu, chuyn khẩu đi nơi khác.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Sơn phát biểu:
Việc tuân thủ pháp lut tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xtừ khi
Tòa thụ đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án căn cứ, đúng theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định tại các Điều 70, 71 BLTT n sự 2015. Tuy nhiên, bị đơn
chưa thực hin đầy đủ quyền, nghĩa vụ được quy định tại các Điều 70, 72, 73 BLTT
Dân sự 2015.
Về quan điê
̉
m gia
̉
i quyết vu
̣
a
́
n: đề ngh XX áp dụng các Điu 8, 9, 56, 81,
82, 83, 84 của Lut hôn nhân và gia đình m 2014 tuyên xử: Anh Trần Văn C được
ly hôn chị Nguyễn Thị Q. Về con chung: giao 02 con chung n Trần Thị Quỳnh N
(n) sinh ngày 40/10/2010 Trần NY (n) sinh ngày 21/7/2014 cho anh C nuôi
dưỡng đến trưởng thành; vcấp ng nuôi con: không yêu cầu nên miễn xét; vi
sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết nên miễn xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ o kết qutranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biu ca Kim sát viên
tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Trần Văn C vắng mt nhưng đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt; Bị đơn là chị Nguyễn Thị Q vắng mt tại phiên tòa lần thứ hai, mặc
dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều
228; Điu 238 Bộ lut tố tụngn sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần n C với chị Nguyễn Thị Q kết hôn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G vào ngày 30/5/2013 đúng theo
quy định tại các Điu 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 n được ng nhận
hôn nhân hợp pháp.
3
Sau khi cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 08 m t phát sinh mâu
thun. Nguyên nhân chính do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm
sống. Mặc cả hai bên đã cố gng bỏ qua để tiếp tục chung sống nhưng tình hình
không tiến trin. Hai n đã cắt đứt quan hệ, phần ai nấy sống, không còn quan m
đến nhau tnăm 2020 đến nay. Vợ chồng xa cách đã lâu nhưng hai n vẫn b
mặc cho tình trạng hôn nhân của mình. Như vậy, chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Việc anh C u cầu ly hôn vi chị Q là căn cứ và p hợp vi quy định tại Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình m 2014 nên HĐXX chấp nhận.
[3] Về con chung: Anh C chị Q 02 con chung tên Trần Thị Quỳnh N (n)
sinh ngày 40/10/2010 và Trần Như Y (n) sinh ngày 21/7/2014 khi nay sống cùng
anh C. Khi ly hôn, anh C u cầu nhận nuôi cả 02 con chung (N Y) đến trưởng
thành. HĐXX xét thấy yêu cầu của anh C p hợp với nguyện vọng của con
chung (cả N Y đều muốn sống cùng cha), phù hợp với quy định tại Điều 81 của
Luật hôn nhân gia đình năm 2014, đảm bảo cho sự phát trin toàn diện của trẻ,
nghị nên chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh C không yêu cầu nên HĐXX không xét.
[4] Về tài sản chung: không u cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[5] Về án phí thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng n s; áp dụng Ngh
quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội:
cần buộc anh Trần n C phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng đưc trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp trước.
[6] Li phát biểu của vị đại din Vin kiểm sát tại phiên tòa là phợp với
nhận định ca HĐXX;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điu 227; Điều 228; Điều 238; khoản 1
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 8, 9, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;
Áp dụng Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
Tuyên x:
1/ Chấp nhn toàn bộ yêu cầu khi kin của anh Trần Văn C:
- Về hôn nhân: Anh Trần Văn C được ly hôn Chị Nguyn Thị Q.
- Về con chung: Giao 02 con chung n Trần Thị Quỳnh N (n) sinh ngày
40/10/2010 Trần NY (n) sinh ngày 21/7/2014 cho anh Trần Văn C chăm sóc,
nuôi dưỡng đến trưởng thành.
4
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên Tòa không xét.
Bên không trực tiếp nuôi con nhưng vẫn quyền thăm nom, giúp đỡ con
chung, không ai quyn ngăn cản. li ích của con, khi cần thiết các bên đều
quyền yêu cầu thay đổi ngưi trực tiếp nuôi con mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xét.
2/ Về án phí sơ thẩm:
Anh Trần Văn C phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào
số tin tạm ứng án p đã nộp trước 300.000đ theo biên lai số 0003696 ngày
02/7/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyn Tây Sơn; anh C đã nộp đủ án phí.
3/ Quyền kháng cáo:
Đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hoặc niêm yết bản án.
4/ Về quyn, nghĩa vụ thi hành án:
Trong trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi nh
án dân sự thì ngưi được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyn
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi nh án theo quy định tại c Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án n sự;
thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án n
sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tây Sơn;
- Chi cục THA dân sự huyện Tây Sơn;
- UBND xã Tây Giang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Giang Nam
Tải về
Bản án số 246/2024 Bản án số 246/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 246/2024 Bản án số 246/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất