Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 24/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31/7/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi
con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 – ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Thanh Hải
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Công Dung
2. Bà Võ Thị Trà Giang
- Thư phiên tòa: Ông Trần Công Thiên Hoàng, Thư Tòa án nhân dân
khu vực 7 –Đà Nẵng.
Ngày 31 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 7 –Đà Nẵng
mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số
63/2025/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2025 về việc Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 14-7-2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Đỗ Thị H, sinh năm 1999; địa chỉ: Thôn 1B,
EaM’Droh, tỉnh Đắk Lắk.
- Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1998; địa chỉ: Thôn 4, Lãnh Ngọc,
thành phố Đà Nẵng.
Các đương sự đều có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Quá trình giải quyết vụ án, chị Đỗ Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Văn T tự nguyện tìm hiểu, sau đó đăng
kết hôn vào năm 2020 tại UBND xã T Hiệp, huyện T Phước, tỉnh Quảng Nam.
Qúa trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm
sống, không nhường nhịn nhau, cuộc sống hôn nhân rất bế tắc. Hiện tại, anh chị đã
sống ly thân được 2 năm, mỗi người sống mỗi nơi. Nay, tình cảm vợ chồng không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn đối với anh
Trần Văn T.
Về con chung: Chị anh T với nhau 01 con chung tên Trần Anh Th, sinh
ngày 06 tháng 8 năm 2020. Qúa trình giải quyết vụ án, chị yêu cầu được nuôi con
chung Trần Anh Th yêu cầu anh Trần Văn T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi
2
tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con chung đến tuổi trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Qúa trình giải quyết vụ án, anh Trần Văn T trình bày: Đối với yêu cầu ly
hôn của chị Đỗ Thị H tanh thống nhất do hiện nay anh chị đã không còn sống
chung với nhau.
Anh thừa nhận vợ chồng 01 con chung tên Trần Anh Th, sinh ngày
06/8/2020. Ly hôn, anh thống nhất giao con chung Trần Anh Th cho chị Đỗ Thị H
trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, đủ 18 tuổi; về cấp dưỡng nuôi con
chung do anh là lao động phổ thông, thu nhập không ổn định nên anh sẽ cấp dưỡng
nuôi con chung trong khả năng thể chứ không thể cấp dưỡng theo từng tháng
được.
Về tài sản chung và nợ chung anh Trần Văn T không yêu cầu giải quyết.
Các chứng cứ có trong hồ vụ án: Bản chính giấy chứng nhận kết hôn; bản
sao giấy khai sinh của con; bản sao căn cước công dân; bản tkhai của các đương
sự; các tài liệu liên quan đến quá trình tố tụng của Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hvụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Đỗ Thị H và anh Trần Văn T đăng ký kết hôn năm 2020
tại UBND T Hiệp, huyện T Phước, tỉnh Quảng Nam, anh Trần Văn T đang
trú tại T Hiệp, huyện T Phước (nay xã Lãnh Ngọc, thành phố Đà Nẵng). Ch
Đỗ Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung, a án nhân dân huyện T
Phước (nay Tòa án nhân dân Khu vực 7- Đà Nẵng) thụ giải quyết đúng
thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật theo Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự và Điều 51, 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nguyên đơn chị Đỗ Thị H và bị đơn anh Trần Văn T đều đơn xin giải
quyết, xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ch
Hồng anh T đúng quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị H anh Trần Văn T xác lập quan
hệ hôn nhân trên stự nguyện đăng kết hôn đúng thủ tục tại quan
thẩm quyền, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014 nên hôn nhân của chị Hồng và anh T là hôn nhân hợp pháp.
Tại bản khai của các đương sự đều thừa nhận hiện tại chị Hồng anh T đã
không còn sống chung với nhau, không ai quan tâm đến ai, không thực hiện quyền,
nghĩa vụ của vợ chồng trên thực tế, các anh chị đều yêu cầu Tòa án giải quyết cho
ly n. Theo đó, Hội đồng xét xử thấy đsở để xác định hôn nhân giữa chị
Hồng anh T không điều kiện để tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được nên áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Đỗ Thị H được ly hôn với anh
Trần Văn T là phù hợp với thực tế và đúng quy định ca pháp luật.
3
[2.2] Về con chung: Đối chiếu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đủ cơ
sở để Hội đồng xét xử xác định giữa chị Đỗ Thị H và anh Trần Văn T 01 con
chung tên Trần Anh Thư, sinh ngày 06 tháng 8 năm 2020. Qtrình giải quyết vụ
án các đương sự đều thống nhất giao con chung Trần Anh Thư cho chị Đỗ Thị H
trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành, đủ 18 tuổi do đó Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu này của anh chị.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Đỗ Thị H yêu cầu anh Trần Văn T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng
2.000.000 đồng cho đến khi con chung đến tuổi trưởng thành, đủ 18 tuổi, anh Trần
Văn T cho rằng thu nhập hiện nay anh không ổn định nên anh chỉ cấp dưỡng trong
khả năng, không cấp dưỡng hàng tháng, Hội đồng xét xử xét thấy, nuôi con chung
trách nhiệm, nghĩa vcủa người làm cha, làm mẹ, người không trực tiếp nuôi
con thì nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, với việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng của chị Đỗ Thị H so với mức sống hiện nay
của một đứa trẻ tương đối phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này
của chị Đỗ Thị H, buộc anh Trần Văn T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung
Trần Anh Thư mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con chung đến tuổi trưởng
thành, đủ 18 tuổi. Thời điểm cấp dưỡng nuôi con chung kể từ khi bản án hiệu
lực pháp luật.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật anh Trần Văn T không thi hành
số tiền cấp dưỡng trên thì hằng tháng anh Trần Văn T phải chịu thêm khoản tiền lãi
chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bluật dân sự năm 2015 tương ứng
với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Anh Trần Văn T quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Quyền yêu cầu
thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn của
các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật n nhân gia đình pháp
luật tố tụng dân sự.
[2.4] Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự đều không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.5] Về án phí: Án phí ly hôn thẩm chị Đỗ Thị H phải chịu; án phí cấp
dưỡng nuôi con chung anh Trần Văn T phải chịu theo quy định của pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 28, Điều 35, Điều 39; Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015; Các Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81 Điều 110 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị H được ly hôn với anh Trần Văn T.
- Về con chung: Giao con chung Trần Anh Th, (sinh ngày 06 tháng 8 năm
2020) cho chị Đỗ Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, đủ 18 tuổi,
4
anh Trần Văn T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 (hai triệu) đồng.
Thời điểm cấp dưỡng nuôi con chung kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật đến
khi con chung Trần Anh Th đến tuổi trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật mà anh Trần Văn T không thi hành số
tiền cấp dưỡng trên thì hằng tháng anh Trần Văn T phải chịu thêm khoản tiền lãi
chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bluật dân sự năm 2015 tương ứng
với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Anh Trần Văn T quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Quyền yêu cầu
thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn của
các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật n nhân gia đình và pháp
luật tố tụng dân sự.
- Về án phí: Chị Đỗ Thị H chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí ly
hôn thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Đỗ Thị H đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu số 0006006 ngày 28/4/2025 tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện T Phước, tỉnh Quảng Nam. Anh Trần Văn T chịu 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án được tống đạt hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND thành phố Đà Nẵng; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND thành phố Đà Nẵng; (Đã ký)
- VKSND khu vực 7- Đà Nẵng;
- Thi hành án dân sự TP Đà Nẵng; ;
- UBND xã Lãnh Ngọc;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án + Án văn.
Võ Thanh Hải
Tải về
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất