Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trấn Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 24/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ Hương Quyền chia tài sản sau ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN TY, TNH YÊN BÁI
Bn án s: 24/2024/HN-ST
Ngày 20-06-2024.
V/v: Chia tài sn chung sau khi ly hôn.
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN TY,TNH YÊN BÁI
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Ngọc Phương.
Các Hi thm nhân dân:
1. Bà Nguyn Th Phương .
2. Bà Nguyn Th Mai Thu.
- Thư ký phiên tòa: Đào Thu Thuỷ Thư ký Toà án nhân dân HUYN TY,
tnh Yên Bái.
- Đại din Vin kim sát nhân dân HUYN TY: Phm Th Huyn Trang
Kim sát viên.
Ngày 20-06-2024, ti Tr s Toà án nhân dân HUYN TY, tnh Yên Bái xét
x thẩm công khai v án th s 236/2023/TLST-HNGĐ ngày 31-10-2023 v
vic: Chia tài sn chung sau khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s
08/2024/QĐXXST-HN ngày 11-04-2024 Thông báo m li phiên tòa s
07/TB-TA ngày 07-6-2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ch Đinh Thị Thu H, sinh năm 1977. mt
Địa ch: Thôn HP, xã Y C, HUYN TY, tnh Yên Bái.
2. B đơn: Anh Trần Văn Q, sinh năm 1970. mt.
Địa ch: Thôn HP, xã Y C, HUYN TY, tnh Yên Bái.
- Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Anh Trn Hoàng T, sinh năm 1995. Vng mt, đơn đề ngh xét x vng
mt.
Địa ch: Thôn HP, xã Y C, HUYN TY, tnh Yên Bái.
+ Ch Trn Kiu T, sinh năm 1998. Vng mặt, có đơn đề ngh xét x vng mt.
Địa ch: Thôn Làng D, xã Cm Nhân, huyn Yên Bình, tnh Yên Bái.
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kin đề ngày 30-10-2023, bn t khai đề ngày 15-11-2023 trong
quá trình gii quyết v án và ti phiên toà, nguyên đơn ch Đinh Thị Thu H trình bày:
Ch Đinh Th Thu H Anh Trn Văn Q vợ chồng, nhưng do mâu thuẫn,
được Tòa án HUYỆN TY giải quyết cho ly hôn, tại Quyết định thuận tình ly hôn số
2
11/QĐST-HNGĐ ngày 20-04-2022. Về tài sản chung công n chung anh chị
không yêu cầu tòa án giải quyết, nay chị Hyêu cầu chia khối tài sản chung của chị và
Anh Trần Văn Q gồm:
1- Thửa đất cây lâu năm diện tích 400m
2
, địa chỉ tại Thôn HP, Y C,
HUYỆN TY, tỉnh Yên Bái được UBND HUYỆN TY cấp cho hộ ông Trần Văn Q
ngày 26-10-2001, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U 506857, vào sổ số
566/QSDĐ/369, đất có giá trị là 80.000.000 đồng.
2- Tài sản trên đất gồm có: 01 nhà xây khép kín diện tích 72m
2
xây năm
2009 giá 70.000.000 đồng; 40 cây quế trồng được 10 năm tuổi giá trị
7.000.000 đồng; 07 cây làng giàng trị giá 3.000.000 đồng; 05 cây sà cừ trị giá
2.000.000 đồng.
3- Đồ dùng sinh hoạt trong gia đình gồm có: 01 bộ bàn ghế gỗ trị giá 4.000.000
đồng; 01 kệ gỗ cửa kính trị giá 2.000.000 đồng; 02 téc nước INOC loại 1500 lít cũ,
mỗi téc trị giá 500.000 đồng; 01 ty vi Sony 50 in trị giá 500.000 đồng; 02 loa trị
giá 1.000.000 đồng; 01 âm ly trị giá 500.000 đồng; 01 máy giặt trị giá 500.000 đồng;
04 nồi nhôm trị giá 500.000 đồng .
Tổng cộng tài sản có giá trị là 172.000.000 đồng, chị Hyêu cầu giải quyết về tài
sản gồm nhà đất, chị nhận trích chia bằng tiền mặt, số tài sản còn lại đề nghị chia
đôi, chị nhận hưởng tài sản bằng hiện vật.
Tại bản khai ngày 15-12-2023, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa,
bị đơn Anh Trần Văn Q trình bày: Năm 1995 anh và chị Đinh Thị Thu H kết hôn với
nhau, chung sống có hạnh phúc đến năm 1999 do vi phạm pháp luật nên anh bị tòa án
tỉnh Yên Bái xử phạt 10 năm tù. Năm 2001 bố đẻ anh là ông Trần Chính Thảng và vợ
Đinh Thị Thu H có làm thủ tục ông Thảng cho tặng 400m
2
đất lâm nghiệp tại Thôn
HP, Y C, HUYỆN TY, tỉnh Yên Bái Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang
tên hộ ông Trần Văn Q. Năm 2006, anh Qđược ra sớm do nhiều thành tích tốt,
khi về chung sống vợ chồng do mâu thuẫn nên năm 2022 vợ chồng đã được Tòa
án nhân dân HUYỆN TY giải quyết ly hôn. Vtài sản chung không yêu cầu giải
quyết thống nhất để lại cho con, nhưng cuối năm 2022 Hkhởi kiện ra tòa
yêu cầu chia tài sản sau ly hôn, sau khi tòa án giải quyết đã tiến hành thẩm định,
thống nhất với nhau về toàn bộ tài sản chung theo kết quả thẩm định và thống nhất về
tài sản cũng như giá trị tài sản, nhưng sau đó cô Hrút đơn khởi kiện. Nay Hlại tiếp
tục khởi kiện chia tài sản sau ly hôn anh Qnhất trí đối với số lượng giá trị tài sản
đã được thống nhất từ trước, sử dụng làm căn cứ giải quyết vụ án đề nghị đây
tài sản chung của vợ chồng sau ly n cần giao lại cho con trai Trần Hoàng Ttiếp
tục sử dụng, cô Hchấm dứt việc kiện yêu cầu giải quyết chia tài sản sau ly hôn.
Tại bản khai ngày 25 tháng 03 năm 2024 trong quá trình giải quyết vụ án
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Chị Trần Kiều T trình bày: con thứ hai
của bTrần Văn Q, mẹ Đinh Thị Thu H, bố mdo mâu thuẫn đã được tòa án giải
3
quyết cho ly hôn, nay mẹ yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn, đối với tài sản chung
yêu cầu tòa án giải quyết được xác định tài sản của bố mẹ, là con chị Tkhông
đóng góp gì trong khối tài sản chung đó nên chị không có yêu cầu gì.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Anh Trần Hoàng T, mặc đã được
triệu tập hợp lệ nhưng không đến tòa, ngày 23-05-2024 Anh Trần Hoàng T có đơn đề
nghị giải quyết vắng mặt xác định tài sản của bố mẹ, anh không đóng góp
công sức gì vào khối tài sản chung nên anh không có yêu cầu gì đối với tài sản của bố
mẹ.
Tại biên bản làm việc ngày 04-03-2024 biên bản kiểm tra đối chiếu tài sản
ngày 14-03-2024 các đương sự chH, anh Qthống nhất về số ợng giá trị tài sản
gồm: 01 nhà xây cấp 4 mái đổ tông diện tích 72m
2
xây trên đất được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 400m
2
giá 70.000.000 đồng; 01 đồi
quế khoảng 40 cây 10 năm tuổi trồng trên đất liền kề nhà giá trị 7.000.000
đồng; 01 bộ bàn ghế gỗ trị giá 4.000.000 đồng; 01 kệ gỗ cửa kính trị giá 2.000.000
đồng; 02 téc nước mỗi téc trị giá 500.000đ = 1.000.000 đồng; 01 ty vi SONY 50 inh
trị giá 1.000.000 đồng; 02 loa và 01 âm ly trị giá 500.000 đồng; 04 nồi nhôm gồm 01
nồi nhôm đúc trị giá 200.000 đồng, 01 nồi nhôm 60 lít trị giá 100.000 đồng, 01 nồi
nhôm 40 lít trị giá 100.000 đồng, 01 nồi nhôm 20 lít trị giá 100.000 đồng; 03 cây g
Làng giàng và 03 cây gỗ xà cừ có giá trị là 1.500.000 đồng ngoài ra không còn tài sản
gì đáng giá khác. Tổng giá trị tài sản là 87.500.000 đồng.
Đối với 400m
2
đất cây lâu năm, địa chỉ tại Thôn HP, Y C, HUYỆN TY
được UBND HUYỆN TY cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Trần
Văn Q ngày 26-10-2001 số seri U 506857 vào sổ số 566 QSDĐ/369. Quá trình giải
quyết vụ án, ngày 21- 02- 2024 UBND xã Y can có báo cáo số 25/BC-UBND về việc
xác minh nguồn gốc khai sử dụng đất đối với thửa đất trên, thấy rằng việc cấp
đất sai với quy định đề nghị cấp thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đối với thửa đất trên. Tại buổi làm việc ngày 22-3-2024 giữa Phòng Tài
nguyên và môi trường HUYỆN TY với UBND xã Y Can, HUYỆN TY đã thống nhất
Phòng tài nguyên và môi trường HUYỆN TY căn cứ Luật đất đai và các văn bản hiện
hành tham mưu trình UBND HUYỆN TY thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với thửa đất trên và ngày 11-04-2024 UBND HUYỆN TY Quyết định số
1042/QĐ-UBND về việc thu hồi đối với thửa đất trên. Ngày 08-4-2024, chị Đinh Thị
Thu H có đơn yêu cầu xin rút một phần yêu cầu đối với yêu cầu chia thửa đất 400m
2
.
Ti phiên toà, nguyên đơn ch Hcho biết toàn b s cây quế anh Qđã chặt hết
nay ch yêu cu ly tin chênh lch ca s quế anh Qđã chặt và s cây làng giàng, cây
c đề ngh s dng b bàn ghế g , ngoài ra các bên đương s vn gi
nguyên yêu cu và không b sung ni dung gì thêm.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân HUYỆN TY, tỉnh Yên Bái phát
biểu quan điểm: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình thụ lý, giải quyết tại
4
phiên toà, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã thực hiện đảm bảo đúng quy định của
Ttụng dân sự. Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân HUYỆN TY, tỉnh
Yên Bái đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ vào các Điều 33, 59 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39,
147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 213, 357, 468 Bộ luật Dân
sự; điểm e khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016,
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị Thu H. Giao cho chị Đinh Thị
Thu H sở hữu, sử dụng phần tài sản gồm 01 kệ gỗ; 01 téc nước; 01 nồi nhôm 40 lít;
01 bộ bàn ghế gỗ . Tổng giá trị tài sản chị Hđược chia 6.600.000 đồng chị
Hđược nhận một phần tiền trích chia trênh lệch tài sản do anh Qthanh toán trả tương
ứng với giá trị tài sản các bên được chia.
Giao cho Anh Trần Văn Q sở hữu, sử dụng 01 nhà xây cấp 4 mái đổ tông,
diện tích 72m
2
giá trị 70.000.000 đồng; 01 téc nước trị giá 500.000 đồng; 01 ty
vi sony 50 inh trị giá 1.000.000 đồng; 02 loa và 01 âm ly trị giá 500.000 đồng; 01 nồi
nhôm đúc trị giá 200.000 đồng; 01 nồi nhôm 60 lít trị giá 100.000 đồng; 01 nồi nhôm
20 lít trị giá 100.000 đồng; giá trị của 03 cây gỗ làng giàng, 03 cây gỗ cừ
1.500.000 đồng giá trị của 40 cây quế 7.000.000 đồng. Tổng trị giá tài sản anh
Qđược chia là 80.900.000 đồng. Giá trị tài sản anh Qđược chia lớn hơn giá trị tài sản
chị Hđược chia là 80.900.000 đ 6.600.000 đ = 74.300.000 đồng, cần buộc Anh Qcó
trách nhiệm trích chia trênh lệch tài sản cho chị Hsố tiền tương ứng phần tài sản anh
được chia là 74.300.000 đồng : 2 = 37.150.000 đồng.
Đối với yêu cầu chia thửa đất, chị Hđã có đơn xin rút yêu cầu, nên không đặt ra
giải quyết.
- Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp
luật.
- Về quyền kháng cáo: Theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, căn cứ kết qu tranh tng. Tòa án nhân dân HUYN TY nhận định:
[1] V th tc t tng: Đây là v án tranh chp v chia tài sn sau khi ly hôn. B
đơn Anh Trần Văn Q đăng hộ khu ti Thôn HP, Y C, HUYN TY, tnh
Yên Bái, thuc thm quyn gii quyết ca Toà án nhân n HUYN TY, tnh n
Bái theo quy đnh ti khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 B lut T tng dân s.
[2] V yêu cu khi kin của nguyên đơn:
[2.1] V tài sn chung: Ch Đinh Thị Thu H và Anh Trần Văn Q thng nht v
s ng giá tr tài sn gm: 01 nhà xây cấp 4 mái đổ tông din tích 72m
2
xây
5
trên đất được cp giy chng nhn quyn s dụng đất din tích 400m
2
giá
70.000.000 đồng; 40 cây quế 10 năm tuổi trồng trên đất lin k sau nhà giá tr
7.000.000 đồng; 01 b bàn ghế g tr g4.000.000 đồng; 01 k g ca kính tr giá
2.000.000 đồng; 02 téc nước mi téc tr giá 500.000đ = 1.000.000 đồng; 01 ty vi
SONY 50 inh tr giá 1.000.000 đng; 02 loa 01 âm ly tr giá 500.000 đồng; 04 ni
nhôm gm 01 nồi nhôm đúc trị giá 200.000 đồng, 01 ni nhôm 60 lít tr giá 100.000
đồng, 01 ni nhôm 40 lít tr giá 100.000 đng, 01 ni nhôm 20 lít tr giá 100.000
đồng; 03 cây g làng giàng và 03 cây g c giá tr 1.500.000 đng. Tng giá
tr tài sản là 87.500.000 đng. Nhn thy thng nht v s ng và giá tr tài sn ca
các bên đương sự đưa ra là phù hợp nên cần được chp nhn.
Đối vi 400m
2
đất cây lâu năm, đa ch ti Thôn HP, Y C, HUYN TY
đưc UBND HUYN TY cp giy chng nhn quyn s dụng đt cho h ông Trn
Văn Q ngày 26-10-2001 s seri U 506857 vào s s 566 QSDĐ/369, do nguyên đơn
ch Đinh Thị Thu H đơn xin rút yêu cầu chia đúng theo Pháp lut nên cần được
chp nhn.
[2.2] Xét nguyn vng ca ch Hnhn s dng 01 k g ca nh tr giá
2.000.000 đng; 01 téc nước tr giá 500.000 đng; 01 ni nhôm 40 lít tr giá 100.000
đồng; 03 cây g làng giàng 03 cây g c gtr 1.500.000 đồng; 40 cây
quế trng sau nhà giá tr 7.000.000 đng; 01 b bàn ghế g tr giá 4.000.000
đồng. Tuy nhiên hin ti 40 cây quế 03 cây g làng giàng và 03 cây g c anh Qđã
khai thác, nên ch yêu cu chia bng tin. Do đó tổng giá tr tài sn ch Hnhn chia là
6.600.000 đồng. Thy rng, khi anh Qvà ch Hly hôn, ch Hv nhà m đẻ không
đem theo tài sn gì, do anh ch không tha thun, thng nhất được vi nhau v vic
chia tài sn chung. Theo quy đnh ti Điu 59 Luật Hôn nhân gia đình quy đnh v
nguyên tc chia tài sn chung v chng khi ly hôn: Vic chia tài sn chung v chng
đưc chia đôi, nhưng tính đến các yếu t hoàn cnh ca v chng, công sc
đóng góp vào việc duy trì, to lp phát trin khi tài sn chung. Đối vi các con
ca anh ch không có đóng góp gì vào khối tài sn chung, bn thân ch Hvà anh Qxác
định đây tài sn chung ca v chồng sau khi ly hôn, do đó các con ca anh ch
không được trích chia phn.
T những căn c trên, Hội đồng xét x xét thy: Yêu cu khi kin chia tài sn
chung sau khi ly hôn ca ch Đinh Thị Thu H là có căn cứ đưc chp nhn.
[2.3] Xét yêu cu chia tài sn chung ca ch Đinh Thị Thu H nhn thy phù
hợp quy đnh ca pháp lut nên cn chia cho ch Hs hu, s dng gm 01 k g tr
giá 2.000.000 đồng; 01 téc nước tr giá 500.000 đồng; 01 ni nhôm 40 lít tr giá
100.000 đng; 01 b bàn ghế g tr giá 4.000.000 đng. Tng giá tr tài sn ch
Hđưc chia 6.600.000 đồng. Ch Hđưc nhn tin trích chia trênh lch tài sn do
anh Qthanh toán tr là 37.150.000 đồng.
6
Chia cho Anh Trần Văn Q s hu, s dng 01 nhà xây cấp 4 mái đổ tông,
din tích 72m
2
giá tr là 70.000.000 đồng; 01 téc nước tr giá 500.000 đng; 01 ty
vi soni 50 inh tr giá 1.000.000 đng; 02 loa 01 âm ly tr giá 500.000 đồng; 01 ni
nhôm đúc trị giá 200.000 đồng; 01 ni nhôm 60 lít tr giá 100.000 đồng; 01 ni nhôm
20 lít tr giá 100.000 đng; Giá tr ca 40 cây quế 7.000.000 đng; 03 cây g ng
giàng 03 cây g c 1.500.000 đồng. Tng tr giá tài sn anh Qđưc chia
80.900.000 đồng. Giá tr tài sn anh Qđưc chia lớn hơn giá trị tài sn ch Hđưc chia
80.900.000 đ 6.600.000 đ = 74.300.000 đồng. Cn buc Anh Qcó trách nhim
trích chia trênh lch tài sn cho ch Hs tiền tương ng phn tài sản anh được chia là
74.300.000 đồng : 2 = 37.150.000 đồng.
[2.4] Đối vi 400m
2
đất cây lâu năm, địa ch ti Thôn HP, xã Y C, HUYN TY
đưc UBND HUYN TY cp giy chng nhn quyn s dụng đt cho h ông Trn
Văn Q ngày 26-10-2001 s seri U 506857 vào s s 566 QSDĐ/369, do nguyên đơn
ch Đinh Thị Thu H đơn xin rút yêu cầu chia đúng theo Pháp lut nên Hội đồng
xét x không xem xét.
[3] V án phí: Các đương sự phi chu án phí chia tài sn chung gía ngch
tương ứng vi giá tr tài sản được chia theo quy định ca pháp lut.
[4] Ti phiên tòa, ý kiến phát biu v quan điểm ca Kiểm sát viên đã phù hp
với quy định pháp lut, phù hp với điều kin thc tế, khách quan nên cn chp nhn.
[5] V quyn kháng cáo: Các đương s quyền kháng cáo theo quy định ca
pháp lut.
các l trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điu 33, Điu 59 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 213 B
lut Dân s; Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điu 147, Điều 227, Điều 228, Điu 235,
Điều 271, Điều 273 ca B lut t tng dân s; đim e khon 5 Điu 27 Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý, và s dng án phí, l phí Tòa án.
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca ch Đinh Thị Thu H.
2. Chia tài sn chung ca ch Đinh Thị Thu H Anh Trần Văn Q sau khi ly
hôn như sau:
Giao cho ch Đinh Thị Thu H đưc quyn s hu, s dng 01 k g; 01 téc
c; 01 ni nhôm 40 lít; 01 b bàn ghế g cũ.
Tr giá tài sn ch Hđưc chia 6.600.000 đồng (sáu triu sáu trăm nghìn
đồng). Ch Hđưc nhn tin trích chia trênh lch tài sn do anh Qthanh toán tr
37.150.000 đồng (Ba mươi by triu mt trăm năm mươi nghìn đng). Tng cng
43.750.000 đồng (Bốn mươi ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chn)
7
Giao cho Anh Trần Văn Q s hu, s dng 01 nhà xây cấp 4 mái đổ tông,
din tích 72m
2
; 01 téc c; 01 ty vi soni 50 inh; 02 loa và 01 âm ly; 01 ni nhôm
đúc; 01 nồi nhôm 60 lít; 01 ni nhôm 20 lít; giá tr ca 40 cây quế, 03 cây g làng
giàng 03 cây g xà c.
Tr giá tài sn anh Qđưc chia 80.900.000 đồng (Tám mươi triệu chín trăm
nghìn đồng). Buc Anh Trần Văn Q trách nhim trích chia trênh lch tài sn cho
ch Đinh Thị Thu H s tin 37.150.000 đồng (Ba mươi by triu mt trăm năm
mươi nghìn đng) 80.900.000 đồng 37.150.000 đồng = 43.750.000 đồng. Tng
cng s tin anh Qđưc chia 43.750.000 đồng (Bốn mươi ba triệu bảy trăm năm
mươi nghìn đồng chn).
K t ngày ch Đinh Thị Thu H đơn yêu cầu thi nh án đối vi khon tin
chênh lch tài sn, nếu Anh Trần Văn Q chưa thi hành án thì hàng tháng anh Qcòn
phi chu tin i theo mc lãi suất quy định ti Điều 357, khoản 2 Điều 468 B lut
n sự, tương ng vi s tin và thi gian chm thinh án.
3.V án phí: Ch Đinh Thị Thu H phi chu án phí dân s sơ thẩm 2.187.500
đồng (Hai triu một trăm tám bảy nghìn năm trăm đồng). Nhưng được tr vào s tin
tm ng ch Hđã nộp 2.322.500 đồng (hai triệu ba trăm hai ơi hai nghìn năm
trăm đng) theo biên lai thu s AA/2022/0002011 ti Chi cc thi hành án dân s
HUYN TY, tnh Yên Bái ngày 31-10-2003. Ch Hđưc tr li 135.000 (Một trăm ba
mươi lăm nghìn đồng).
Anh Trần Văn Q phi chu án phí dân s thẩm 2.187.500 đng (Hai triu
một trăm tám bảy nghìn năm trăm đồng). (Anh Trần Văn Q chưa nộp).
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, b đơn đưc quyn kháng cáo trong hn 15
ngày k t ngày tuyên án.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan được quyn kháng cáo trong hn 15
ngày k t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết theo quy định ca pháp
lut.
Người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tho
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut thi hành án dân s;
thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án dân
s.
Nơi nhận:
- TAND tnh Yên Bái;
- VKSND HUYN TY;
- Chi cc THADS HUYN TY;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, TA, HSVA.
TM HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
8
Nguyn Ngọc Phƣơng
Tải về
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất