Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 07/08/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 07/08/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 23/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bị đơn vắng mặt
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 - TÂY NINH
——————————
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày 07-8-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 - TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị An Tiên.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Văn Hoàng;
Bà Nguyễn Xuân Thuỷ.
- Thư phiên tòa: Lưu Thị MLinh, là Thư Tòa án nhân dân khu vực
10 - Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh tham gia phiên tòa:
bà Trần Nguyễn Quỳnh N - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh
xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ số 96/2025/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02
năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôntheo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 81/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: chị Hoàng Thị H, sinh năm 1983; địa chỉ: khu phố 4, C, tỉnh
Tây Ninh; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
- Bị đơn: anh Trịnh Thanh H1, sinh năm 1985; địa chỉ: khu phố 4, xã C, tỉnh
Tây Ninh; vắng mặt;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi khiện ngày 17-02-2025 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Hoàng Thị H trình bày:
Chị anh Trịnh Thanh H1 tự nguyện chung sống từ năm 2008, đăng
kết hôn tại xã C, tỉnh Tây Ninh. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2023 bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn do anh H1 quan hệ với người phụ nữa khác nên cuộc
sống vợ chồng thường xuyên xảy ra bất hoà, không còn hạnh phúc. Vợ chồng không
còn sống chung từ năm 2023 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn
nên chị yêu cầu được ly hôn.
2
Về con chung: chị anh H1 02 con chung: Trịnh Hoàng Hải Nam, sinh
ngày 19-9-2009 và Trịnh Đăng Khoa, sinh ngày 08-5-2015. Chị yêu cầu được nuôi
các con, yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng, mỗi con
3.000.000 đồng
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về nợ chung: không có.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Trịnh Thanh H1 đã được Toà án đã
thực hiện việc tống đạt hợp lệ các văn bản ttụng đối với anh H1 như thông báo thụ
lý vụ án; Giấy triệu tập đương sự; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên toà
nhưng anh H1 không đến Toà án để giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh phát
biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định vthời hạn, nội dung,
thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên toà thực
hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên toà dân sự. Những người tham gia tố tụng
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt Nội quy phiên toà.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 9, 51, 56 và 81, 82, 83
Luật Hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H đối với anh H1.
Về con chung: giao chị H chăm sóc, nuôi dưỡng các con và buộc anh H1 cấp dưỡng
nuôi con theo quy định của pháp luật, mức cấp dưỡng theo yêu cầu của nguyên đơn.
Các đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: chị Hoàng Thị H có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt; anh
Trịnh Thanh H1 đã được triệu tập hợp l tham gia phiên toà lần thứ 2 nhưng vn
vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vắng mặt chị H và anh H1.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị H anh H1 chung sống đăng kết hôn,
hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống giữa
vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn trong thời gian dài nhưng không giải quyết
được. Quá trình giải quyết vụ án, chị H cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh
H1. Anh H1 đã được triệu tập đến Toà án đgiải quyết yêu cầu ly hôn của chị H
nhưng anh H1 không đến. Xét thấy, hôn nhân của anh H1 chị H không khả
năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật Hôn
3
nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hoàng Thị H đối với anh Trịnh
Thanh H1.
[3] Về con chung: anh chị có 02 con chung: Trịnh Hoàng Hải Nam, sinh ngày
19-9-2009 Trịnh Đăng Khoa, sinh ngày 08-5-2015. Chị H yêu cầu nuôi các
con và các con của anh, chị cũng có nguyện vọng sống với chị H. Do đó, giao chị H
nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Nam cháu Khoa. Anh H1 không trực tiếp nuôi con
nên anh H1 phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con; để đảm bảo cho các con anh chị
được nuôi dưỡng và phát triển bình thường nên việc chị H yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con hàng tháng, mỗi tháng, mỗi con 3.000.000 đồng là phù hợp.
[4] Về tài sản chung: chH không yêu cầu giải quyết; nchung: chị H trình
bày không có n Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[5] Đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên toà là có căn cứ.
[6] Về án phí: chị H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, anh Hải phải chịu án
phí nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết
326/2026/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 về án phí và lệ phí Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 về án
phí và lệ phí Tòa án. Tun xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị H đối với anh Trịnh Thanh
H1. Chị Hoàng Thị Hanh Trịnh Thanh H1 được ly hôn.
2. Về con chung:
2.1. Giao chị Hoàng Thị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi
dưỡng các con: Trịnh Hoàng Hải Nam, sinh ngày 19-9-2009 Trịnh Đăng Khoa,
sinh ngày 08-5-2015.
2.2. Buộc anh H1 nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng, mỗi
con 3.000.000 (ba triệu) đồng. Thời điểm bắt đầu cấp dưỡng kể từ ngày 07-8-2025
cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày 07-8-2025, nếu người phải thi hành án không thi hành số tiền nêu
trên thì người phải thi hành án phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chưa thi hành
án tương ứng với thời gian chậm thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357
và Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2.3. Anh H1 được quyền thăm nom con chung mà không ai có quyền cản trở.
3. Về án phí:
4
3.1. Chị H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng; được khấu trừ stiền tạm
ứng án phí chị H đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0010445
ngày 25-02-2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh
nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 10 – Tây Ninh. Ghi nhận chị H đã nộp đ
án phí.
3.2. Anh H1 phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.
Chị Hanh H1 quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án, hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại Điều 6, Điều 7 Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án
đươc quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND khu vực 10 – Tây Ninh;
- CCTHA khu vực 10 – Tây Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu;
-
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị An Tiên
Tải về
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất