Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 23/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Triệu Thị T đi vào làm ở xa, ông Lô Văn H ở nhà một mình trông 02 con, bà T không còn quan tâm đến gia đình nữa, càng ngày càng ít quay về nhà thăm chồng con. Từ năm 2020, bà T đi biền biệt, chỉ lâu lâu mới gọi điện về nói chuyện với các con, không đoái hoài, hỏi thăm gì đến gia đình.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 23/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09-8-2024
V/v: Ly hôn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Mạnh Cường.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Minh Đức.
2. Bà Đặng Hải Quân.
- Thư phiên toà: Ông Nông Đàm Thành - Thư Toà án nhân n
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng tham gia phiên
toà:Ông Mã Anh Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng n xét xử thẩm ng khai vụ án Hôn nhân gia đình thẩm về
việc Ly n, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, thụ số 20/2024/TLST-HNGĐ
ngày 01/02/2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 31/5/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2024/QĐST-HN
ngày 21/6/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Văn H, sinh năm 1984. Địa chỉ: Thôn T, N,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. mặt.
- Bịđơn: Triệu Thị T, sinh năm 1987. Địa chỉ: Thôn T, xã N, huyện H,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG V ÁN
Tại đơn ly hôn, bản tự khai,lời khai, lời trình bày tại các phiên hòa
giải và tại phiên toà nguyên đơn trình bày, yêu cầu:
Về quan hệ hôn nhân: Triệu Thị T ông Văn H trước khi kết hôn
được tự do tìm hiểu, được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục
tập quán của địa phương, tự nguyện đăng kết hôn ngày 22 tháng 01 năm 2007
ti y ban nhân dân xã N, huyn H, tnh Lng Sơn.Sau khi kết hôn, c hai chung sng
hnh phúc ti thôn T, xã N và có 02 ngưi con.
Chung sng hnh phúc đến năm 2019 thì bt đu xy ra nhiu mâu thun, nguyên
2
nhân do kinh tế gia đình khó khăn, bà Triu Th T đi vào làm xa, ông Lô Văn H nhà
mt mình trông 02 con, bà T không còn quan tâm đến gia đình na, càng ngày càng ít
quay v nhà thăm chng con. T năm 2020, bà T đi bin bit, ch lâu lâu mi gi đin v
nói chuyn vi các con, không đoái hoài, hi thăm gì đến gia đình. T thi đim đó hai v
chng đã sng ly thân vi nhau đã 04 năm, đi sng chung ca v chng không có, tình
cm không còn, mc đích hôn nhân không đt đưc, ông Lô Văn H đ ngh đưc ly hôn
vi bà T.
V con chung: Có 02 con chung là Lô Anh T, sinh năm 23/9/2008 và Lô Trung H,
sinh 23/4/2010. Các cháu hin nay đu đang sng cùng ông H, do ông trc tiếp trông
nom, chăm sóc, giáo dc, nuôi dưng. Cháu T hin đang đi hc ngh ti Trung tâm giáo
dc thưng xuyên I, còn cháu H đang hc lp 7, trưng Trung hc cơ s xã N. Ông
Văn H vn có đ điu kin, kinh tế đ chăm sóc c 02 cháu, lo cho các cháu ăn hc, phát
trin bình thưng. Khong t 02-03 năm nay, bà T không h tr, không gi tin nuôi
dưng, chăm sóc các cháu. Khi ly hôn, ông yêu cu đưc quyn trông nom, chăm sóc,
nuôi dưng, giáo dc c hai con chung đến khi trưng thành, không yêu cu bà T cp
dưng nuôi con..
Về tài sản chung khoản nợ chung: Không ; không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại Biên bản xác minh ngày 30 tháng 5 năm 2024 với Đàm Thị M
mẹ đẻ của Triệu Thị T trình bày: Vợ chồng anh Văn H chị Triệu Thị T
trong qtrình chung sống nhiều mâu thuẫn, đã ly thân 04 năm nay, T đi
làm ở xa không điều kiện về thăm gia đình, chồng con, các con do một mình
anh Lô Văn H chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Bà T hơn một năm nay không về
qua nhà, việc anh Văn H nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, không ý
kiến gì, tình cảm hai vợ chồng không còn thì anh Văn H yêu cầu ly hôn gia
đình nhất trí. Việc nuôi 02 con chung là c cháu Anh T, Lô Trung H đều do
ông H trực tiếp nuôi dưỡng, các cháu nguyện vọng với bố nên gia đình bà
cũng nhất trí.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật, quan điểm đề nghị giải quyết vụ án như sau:
Trong thời gian chuẩn bị xét xử, thẩm phán đã tiến hành thụ lý vụ án đúng
thẩm quyền, xác định cách đương sự, tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ
gửi hồ cho Viện kiểm sát đều đảm bảo đúng quy định.Về thời hạn gửi hồ
sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu và gửi các văn bản t tụng cho Viện kiểm sát là
đúng quy định tại khoản 2 Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đã
tuân theo đúng các quy định về việc xét xử thẩm vụ án.Thư phiên tòa đã
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Việc tuân theo pháp luật tố tụng, nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu
tập hợp lệ nhưng vắng mặt không do, vi phạm nghĩa vụ tố tụng theo quy
định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự
Về nội dung giải quyết vụ án; đề nghị áp dụng cácĐiều 51, 56, 57, các
3
Điều 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của ông Văn H về việc ly
hôn với bà Triệu Thị T.
Về con chung:Ông Lô Văn H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục cháu Anh T và cháu Lô Trung H cho đến khi các con chung trưởng
thành, đủ 18 tuổi. Bà Triệu Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền đi
lại thăm nom con, không ai được cản trở.
Về tài sản chung, nợ chung: Không , không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
Ông Văn H phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định tại khoản 4
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326 ngày
30/12/2016.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN
[1] Vềthủ tục tố tụng: Ông Lô Văn H đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết
về quan hhôn nhân,về vấn đề con chung, cả nguyên đơn bị đơn đều trú
tại huyện H, tỉnh Lạng Sơn nên xác định quan htranh chấp của vụ án Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
các Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Bị đơn bà Triệu Thị T đã được Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn triệu tập hợp lệ đến phiên toà xét xử, tuy nhiên Triệu Thị T vắng
mặt không do, vi phạm nghĩa vụ đương sự theo quy định khoản 1 Điều
227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân s; Hội đồng xét xử quyết định
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật
[3] Xem xét yêu cầu khởi kiện, về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai,
lời trình bày, biên bản xác minh mâu thuẫn của các bên, chứng cứ do đương sự
cung cấp và các tài liệu do Toà án thu thập; có đủ cơ sở để xác định Triệu Th
T và ông Văn H trước khi kết hôn có được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn
được hai bên gia đình tchức hôn lễ theo phong tục tập quán của địa phương,
được đi đăng ký kết hôn ngày 22 tháng 01 năm 2007 ti y ban nhân dân xã N, huyn
H, tnh Lng Sơn.Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2019
khibà Triệu Thị T đi làm xa thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn,nguyên
nhân do vợ chồng không sự tin tưởng, tôn trọng; cả hai không còn quan tâm
chăm sóc lẫn nhau; đời sống chung không tồn tại, ly thân kể từ năm 2020, ngay
cả khi Triệu Thị T đi làm về địa phương cũng không về nhà chung sống cùng
ông Văn H, mỗi người sống một nriêng cho đến hiện nay. Triệu Thị T
bỏ mặc việc chăm sóc con cái cho ông Văn H một mình cáng đáng, chịu
trách nhiệm. Chính việc đời sống chung không tồn tại, không có sự quan tâm
chăm c đến nhau trong suốt thời gian dài dẫn đến tình cảm vợ chồng không
còn.
[4] Từ những nhận định trên , xét thấy mâu thuẫn giữa Triệu Thị T
4
ông Văn H đã thực sự trầ m trọ ng trong suốt thời gian dài,đờ i số ng chung
hiện không tồn tại , mục đích hôn nhân không đạt được ; yêu cầu xin ly hôn của
nguyên đơn căn cứ,Hội đồng xét xáp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân gia đình 2014, xử cho ông Văn H được ly hôn Triệu Thị T.
[5] Về con chung: Căn cứ các Biên bản lấy nguyện vọng của con chung
trên 07 tuổi vào các ngày 04/4/2024-09/4/2024, xác định cháu Trung H
cháu Anh T trình bày kể từ khi mẹ không n chung với bố thì các cháu
được ông Lô Văn H đảm bảo các điều kiện chăm sóc, học tập, ăn uống phát triển
đầy đủ có nguyện vọng khi bố mẹ ly hôn, mong muốn được tiếp tục sinh sống
cùng ông n H. Bản thân ông Văn H công việc, thu nhập đảm bảo
điều kiện nuôi dưỡng cả hai con nguyện vọng, yêu cầu được trực tiếp
chăm sóc hai con chung. Thực tế kể từ khi ly thân cho đến tại phiên toà,
Triệu Thị T không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và cũng không yêu cầu đ
nghị về quyền nuôi con chung.Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xem
xét, quyết định giao cho ông Văn H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục hai người con chungcho đến khi các cháu trưởng thành, đủ 18
tuổi;bà Triệu Thị T quyền đi lại thăm nom con, không ai được cản trở.
Triệu Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do ông Văn H không
yêu cầu, nên không xem xét.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Không có; không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân shướng dẫn tại
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[8] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp
luật của những người tiến hành tham gia tố tụng đúng thực tế, quan điểm
giải quyết vụ án phù hợp với tài liệu thu thập trong hồ sơ và diễn biến tranh tụng
tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều 271,
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227,khoản 1 Điều 228, các Điều 271,
273 của Bộ luật T tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, 56, 57, các Điều 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014;
5
Căn cứđiểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Quan hệ hôn nhân: Xử cho ông Văn H được ly hôn với Triệu
Thị T.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 03, quyển số 01/2007 ngày 22/01/2007 tại Uỷ
ban nhân dân N, huyện H, tỉnh Lạng Sơn).
2. Con chung: Ông Lô Văn H được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung là 02 cháu Anh T, sinh ngày23/9/2008 và cháu
Lô Trung H, sinh ngày 23/4/2010cho đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi; bà Triệu Thị
T có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con, không ai được cản trở.
Triệu Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con do ông Văn H chưa có
yêu cầu.
3. Tài sản chung, khoản nợ chung: Không có; không yêu cầu Toà án
giải quyết.
4. Án phí:Ông Lô Văn H phải chịu 300.00(ba trăm nghìn đồng) án p
hôn nhân gia đình sơ thẩm;xác nhận đãthi hành xong theo Biên lai thu tiền
tạm ứng án phí hiệu: BLTU/23 số 0004643 ngày 29/01/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện H, tỉnh Lạng Sơn.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơncó quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể tngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày được tống đạt bản án hoặc ngày
bản án được niêm yết công khai.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện H;
- UBND N, huyện H;
- Các đương sự:.....................................................;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đã ký
Nguyễn Mạnh Cƣờng
Tải về
Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất