Bản án số 228/2025/DS-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 228/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 228/2025/DS-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 228/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Kim T yêu cầu ông Kim Văn P trả lại phần đất diện tích 175,5m2, toạ lạc tại ấp Đường Cuốc, xã Lợi An, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Bản án số: 228/2025/DS-ST
Ngày: 23 - 6 - 2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lê Thị Hồng Hà
Ông Văn Công Trọn
Ông Nguyễn Việt Thắng
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Tuyết Ngân là Thư ký Toà án của Tòa án nhân
dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Văn Thời tham gia phiên
tòa: Ông Trương Hoàng Lo – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 19, 23 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Mau xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
729/2024/TLST-DS ngày 06 tháng 8 năm 2024 thụ bổ sung số:
729A/2024/TLST-DS ngày 20 tháng 9 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử
dụng đất; hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
193/2025/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Kim Thị T, sinh năm 1950; trú: Ấp Đ, L, huyện T,
tỉnh Cà Mau (Có mặt).
Bị đơn: Ông Kim Văn P, sinh năm 1967; trú: Ấp Đ, L, huyện T, tỉnh
Cà Mau (Có mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ngân hàng N1; Địa chỉ: Số B, đường L, phường T, quận B, thành phố
Nội.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Châu Đông D; Chức vụ: Trưởng phòng
Khách hàng Ngân hàng N1 chi nhánh T3 (Vắng mặt).
- Ông Kim Minh V, sinh năm 1999; trú: Ấp Đ, L, huyện T, tỉnh
Mau (Vắng mặt).
- Ông Kim Văn D1, sinh năm 1993; trú: Ấp Đ, L, huyện T, tỉnh
Mau (Có mặt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Kim L, sinh năm 1990; trú: Ấp Đ, L, huyện T, tỉnh Mau
(Vắng mặt).
- Trương Thị N, sinh năm 1971; trú: Ấp Đ, L, huyện T, tỉnh
Mau (Vắng mặt).
- Yến L1, sinh năm 2001; trú: Ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh Mau
(Vắng mặt).
- Ông Trần Trung H, sinh năm 1990; trú: Ấp Đ, L, huyện T, tỉnh Cà
Mau (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2024 tại phiên tòa, nguyên đơn Kim
Thị T trình bày:
- Phần đất tranh chấp nguồn gốc do vợ chồng Kim L2 (Chết năm
2022) chị ruột của bà khai phá và tặng cho o năm 1995, cho miệng, không
có giấy tờ. Trong đó, đất ruộng là 14 công tầm lớn và đất vườn là 02 công tầm lớn,
toạ lạc tại ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- ng năm 1995, khai, đăng được Ủy ban nhân dân huyện T
cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất số C 101591 ngày 20/01/1995 với tổng
diện tích 22.280m
2
, tờ bản đồ số 05, các thửa đất 252 422, toạ lạc tại L,
huyện T, tỉnh Minh Hải (Nay là ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau).
- Hiện nay bà trực tiếp quản lý, sdụng đất ng với các con bao gồm Lâm
Có, L, Lâm Huỳnh Lê .
- Phần đất tranh chấp bờ mương nước (Đường lấy nước) được bà
ông Kim Văn P cùng sử dụng từ năm 1995 đến khi xảy ra tranh chấp. Việc ông P
cùng sử dụng phần đất tranh chấp là do bà tự nguyện để ông P sử dụng nhằm phục
vụ cho canh tác phần đất phía sau của ông P; không phải đất của cha mẹ ông
Kim C và bà Kim Thị É để lại cho các con sử dụng chung như trình bày của ông P.
- Nay yêu cầu ông Kim Văn P trả lại diện tích đất theo đo đạc thực tế
175,5m
2
, toạ lạc tại ấp Đ, L, huyện T, tỉnh Mau, do phần đất này thuộc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của bà.
Tại phiên toà, bị đơn ông Kim Văn P trình bày:
- Nguồn gốc đất do cha mẹ ông Kim Thị T ông Kim C (Chết năm
1973) và bà Kim Thị É (Chết năm 2009) khai phá trước năm 1975, được tổng cộng
32 công tầm lớn, toạ lạc tại L, huyện T, tỉnh Minh Hải (Nay ấp Đ, L,
huyện T, tỉnh Cà Mau).
- Cha mẹ ông có tổng cộng các người con sau: Kim L2 (Nữ giới, đã chết,
con riêng của ông Kim C); Kim P1 (Nữ giới, đã chết, con riêng của Kim Thị
É); Kim Thị T; Kim P2 (Nữ giới, địa chấp K, T, huyện T, tỉnh Mau); Kim
S (Nam giới, địa chỉ ấp C, huyện P, tỉnh Cà Mau); Kim Văn P.
- Đối với 30 công đất nêu trên, cha mẹ chia cho 04 người con ruột bao gồm
Kim Thị T, Kim S, Kim P2, Kim Văn P.
3
Trong đó, T được cho đất vườn từ bờ qua giáp đất ông Trần Văn B;
không cho mương để lại để vận chuyển lúa (Sau này mương làm đường lấy
nước chung của ông T). Đối với diện tích đất được tặng cho, T khai,
đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1995.
Ông được cha mẹ cho 16 công tầm lớn đất ruộng (Có tiền hậu), hơn
7.000m
2
đất biền phần đất vườn chiều ngang 42 mét, dài 42 mét. Cho miệng,
không giấy tờ. Năm 1995, É khai, đăng quyền sử dụng đất cho ông
đứng tên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đât số C 101574, với tổng diện tích
30.290m
2
.
Ông hoàn toàn không biết Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho bà T đối với phần đất tranh chấp (Mương, bờ) nên từ trước đến nay ông không
khiếu nại hoặc có ý kiến đối với việc Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho bà T.
- Việc T xác định phần đất tranh chấp T được vợ chồng Kim Lạc
T1 cho không đúng, đất của T được cha mẹ tặng cho. Khi mẹ ông còn sống
phần đất tranh chấp (Mương, bờ) được ông và T cùng sử dụng từ năm 1995 đến
khi xảy ra tranh chấp. Ông con trai út trong gia đình, người trực tiếp thờ cùng
ông bà cha mẹ nên ông đương nhiên được hưởng phần đất tranh chấp (Mương, bờ).
Ông không cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh ông được cha mẹ tặng
cho phần đất tranh chấp (Mương, bờ).
- Hiện nay ông quản lý, sdụng đất cùng với vợ là Trương Thị N các
con bao gồm Kim Minh V, Kim Văn D1, K, Yến L1. Riêng Trần Trung H
chồng của Kim L không cùng quản lý, sử dụng đất với ông.
- Đối với yêu cầu khởi kiện của T, ông không đồng ý, bởi phần đất tranh
chấp ông đã được cha mẹ tặng cho.
- Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án, ông đã mở một đường lấy nước
khác trên phần đất của ông để sử dụng, không còn tiếp tục sử dụng đường lấy nước
đang tranh chấp với bà T.
Tại phiên toà, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Kim Văn D1 trình
bày: Ông đề nghị Toà án xem xét nguồn gốc đất tranh chấp quá trình quản lý,
sử dụng đất tranh chấp của T ông P. Hiện nay ông cùng quản lý, sử dụng đất
tranh chấp với ông P.
Đối với những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bao gồm: Ngân hàng
N1, ông Kim Minh V, bà Kim L, bà Trương Thị N, bà Hà Yến L1, ông Trần Trung
H đã được Tòa án triệu tập hợp lđến lần thứ hai không mặt tại phiên tòa
nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của những đương sự nêu trên đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Kim Thị T.
Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Văn T2:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng xét xử và Thư ký đã
4
tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xthẩm. Người tham
gia tố tụng: Đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp
luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Kim Thị T. Buộc
bị đơn ông Kim Văn P những người cùng quản , sử dụng đất trả lại diện tích
đất theo đo đạc thực tế là 175,5m
2
, toạ lạc tại ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu về tín dụng của người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Ngân hàng N1 đối với ông Kim Văn P.
- Về chi phí tố tụng án phí: Các đương sự phải chịu theo quy định pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Do người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bao gồm
Ngân hàng N1, ông Kim Minh V, bà Kim L, Trương Thị N, bà Yến L1, ông
Trần Trung H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thhai không mặt tại
phiên tòa nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt Ngân hàng, ông V, bà L, bà N, bà L1, ông H.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Kim Thị T về việc buộc bị đơn
ông Kim Văn P trả lại diện tích đất theo đo đạc thực tế là 175,5m
2
, toạ lạc tại ấp Đ,
L, huyện T, tỉnh Mau, Hội đồng xét xử nhận thấy: Các đương sự thống nhất
kết quả đo đạc do Công ty TNHH MTV T4 thực hiện. Cụ thể, phần đất tranh chấp
giữa nguyên đơn bị đơn diện tích theo đo đạc thực tế 175,5m
2
, tọa lạc tại ấp
Đ, L, huyện T, tỉnh Mau (Thửa số 1 Mảnh đo đạc chỉnh thửa đất ngày
04/12/2024 - Thửa số 8 Mảnh đo đạc chỉnh lý thửa đất bổ sung ngày 12/5/2025 của
Công ty TNHH MTV T4).
[2.1] Xét nguồn gốc đất; việc kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất:
Nguyên đơn bà Kim Thị T xác định phần đất tranh chấp có nguồn gốc do vợ
chồng bà Kim L2 (Chết năm 2022) chị ruột của khai phá tặng cho vào
năm 1995 (Tặng cho miệng, không có giấy tờ).
Bị đơn ông Kim Văn P xác định phần đất tranh chấp nguồn gốc do cha
mẹ của ông T ông Kim C (Chết năm 1973) Kim Thị É (Chết năm
2009) khai phá, sau đó tặng cho các con.
Cùng năm 1995, T và ông P khai, đăng được Ủy ban nhân dân
huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể, T được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số C 101591 ngày 20/01/1995 với tổng diện tích đất
22.280m
2
, tờ bản đồ số 05, các thửa đất 252, 422, toạ lạc tại L, huyện T, tỉnh
Minh Hải (Nay ấp Đ, L, huyện T, tỉnh Mau); ông P được cấp giấy chứng
5
nhận quyền sử dụng đất số C 101574 ngày 20/01/1995 với tổng diện tích đất
30.290m
2
, tờ bản đồ số 05, các thửa đất 217, 253, 254, 421, toạ lạc tại xã L, huyện
T, tỉnh Minh Hải (Nay là ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau).
Xét thấy, tại hồ xin cấp quyền sử dụng đất của bà T ông P do Trung
tâm K cung cấp thể hiện: Nguồn gốc thửa đất của bà T do nhà nước cấp, nguồn gốc
thửa đất của ông P do cha mẹ tặng cho. Do đó, không sở để xác định ông C
và bà É đã tặng cho bà T phần đất tranh chấp như trình bày của ông P.
Tại Công văn số: 81/CV-CTDP ngày 12/5/2025 về việc phúc đáp đề nghị
của Toà án của Công ty TNHH MTV T4 (Bút lục 141), xác định: Thửa đất số 01
(Diện tích 399,9m
2
) tại Mảnh đo đạc chỉnh ngày 04/12/2024 tương ứng thuộc
một phần thửa đất số 421 một phần thửa 422, tờ bản đồ số 05 (bản đồ 299).
Trong đó, thửa 421 diện tích 224,4m
2
phần thuộc thửa 422 diện tích
175,5m
2
.
Đối chiếu với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của T và ông P xác
định được phần đất tranh chấp thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà T.
Nói cách khác, T đã được cấp quyền sử dụng đối với phần đất tranh chấp từ
năm 1995. Tại phiên toà, ông P thừa nhận phần đất tranh chấp thuộc giấy chứng
nhận quyền sdụng đất của T từ trước đến nay không khiếu nại việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà T đối với diện tích đất tranh chấp.
[2.2] Xét quá trình quản lý, sử dụng đất:
Tại phiên toà, T ông P thống nhất xác định phần đất tranh chấp
(Mương, bờ) do hai bên sử dụng chung từ năm 1995 đến tháng 7/2024.
Ông P xác định ông được cha mẹ tặng cho phần đất tranh chấp nhưng không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh. Do đó, không sở để xác
định việc ông C É tặng cho ông P phần đất tranh chấp như trình bày của
ông P.
Ông P xác định vào tháng 7/2024 ông đã mở một đường lấy nước khác trên
phần đất của ông, không còn sử dụng chung đường lấy nước (Phần đất tranh chấp)
với T. Như vậy, việc T thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với
phần đất tranh chấp không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng đất của ông P.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định phần đất
tranh chấp diện tích 175,5m
2
thuộc về nguyên đơn, nguyên đơn đã được Nhà
nước cấp quyền sử dụng đất hợp pháp nên quyền sử dụng đất của nguyên đơn được
pháp luật bảo hộ theo quy định của pháp luật về đất đai. Do đó, việc nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu bị đơn trả đất sở và phù hợp với quy định của pháp luật
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Do ông P cùng quản lý, sử dụng đất với bà Trương Thị N, ông Kim Minh V,
ông Kim Văn D1, Kim L, Yến L1 nên cần buộc ông P những người
cùng quản lý, sử dụng đất với ông P trả đất cho nguyên đơn là phù hợp.
6
[3] Trong quá trình giải quyết vụ án, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Ngân hàng N1 yêu cầu độc lập về tín dụng đối với ông Kim Văn P. Tuy
nhiên, sau đó Ngân hàng đã rút lại yêu cầu độc lập do ông P đã thanh toán hết n
vay cho Ngân hàng. Do đó, Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu
độc lập của Ngân hàng.
[4] Do đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Văn Thời là
có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về chi phí tố tụng và án phí:
- Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng
xét xử chấp nhận nên bđơn phải chịu chi phí tố tụng (Xem xét thẩm định tại chỗ,
đo đạc, trích lục hồ sơ cấp quyền sử dụng đất) theo quy định của pháp luật. Cụ thể,
ông P, bà N, ông V, ông D1, bà L, L1 phải chịu tổng chi phí tố tụng 22.030.000
đồng.
- Về án phí:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng xét xchấp nhận nên
bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định của pháp
luật. Cụ thể ông P, N, ông V, ông D1, L, L1 phải chịu án phí số tiền
300.000 đồng.
Do Ngân hàng N1 rút yêu cầu độc lập nên Ngân hàng được hoàn lại tạm ứng
án phí đã dự nộp là 10.476.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 26, 31 Luật Đất đai; khoản 2 Điều 26,
điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Kim Thị T.
Buộc ông Kim Văn P, bà Trương Thị N, ông Kim Minh V, ông Kim Văn
D1, Kim L, Yến L1 trả cho Kim Thị T diện tích đất 175,5m
2
(Đất
trồng cây lâu năm), tọa lạc tại ấp Đ, L, huyện T, tỉnh Mau. Theo mốc giới,
kích thước như sau: Mốc A - B bằng 52,61m, mốc B M8 bằng 2,62m, mốc M8
M9 bằng 52,27m, mốc M9 - A bằng 4,08m (Thửa số 8 Mảnh đo đạc chỉnh thửa
đất bổ sung ngày 12/5/2025 của Công ty TNHH MTV T4).
Kèm theo Mảnh đo đạc chỉnh thửa đất bổ sung ngày 12/5/2025 của Công
ty TNHH MTV T4.
7
2. Đình chỉ giải quyết yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Ngân hàng N1 đối với ông Kim Văn P về việc “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”.
3. Về chi phí tố tụng và án phí:
- Chi phí tố tụng: Buộc ông Kim Văn P, Trương Thị N, ông Kim Minh V,
ông Kim Văn D1, Kim L, bà Yến L1 hoàn trả cho Kim Thị T số tiền
22.030.000 đồng (Hai mươi hai triệu không trăm ba mươi nghìn đồng).
- Án phí:
Kim Thị T không phải chịu án phí, đã được miễn dự nộp tạm ứng án phí
theo quy định pháp luật.
Ông Kim Văn P, Trương Thị N, ông Kim Minh V, ông Kim Văn D1,
Kim L, bà Hà Yến L1 phải chịu án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng),
chưa nộp.
Hoàn trả cho Ngân hàng N1 số tiền tạm ứng án phí thẩm 10.476.000
đồng (Mười triệu bốn trăm bảy mươi sáu nghìn đồng) tại biên lai thu s0005589
ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời,
tỉnh Cà Mau.
4. Về nghĩa vụ thi hành án:
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Kim Thị T; bị đơn ông Kim Văn P;
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Kim Văn D1 quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bao gồm Ngân hàng N1, ông Kim Minh V, Kim L, Trương Thị N,
Yến L1, ông Trần Trung H quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Lê Thị Hồng Hà
Tải về
Bản án số 228/2025/DS-ST Bản án số 228/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 228/2025/DS-ST Bản án số 228/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất