Bản án số 225/2024 ngày 05/09/2024 của TAND huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 225/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 225/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 225/2024

Tên Bản án: Bản án số 225/2024 ngày 05/09/2024 của TAND huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tây Sơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 225/2024
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị L tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂY SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 225/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05-9-2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Nguyễn Thị Giang Nam.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Hữu Sang.
2. Bà Nguyễn Thị Dim Chi.
- Thư phiên tòa: Bà Lê Thị Mỹ Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Sơn tham gia phiên tòa:
Bùi Kim Châu Nghĩa - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024, tại trụ sToà án nhân dân huyện y Sơn xét xử
thm công khai vụ án thụ số 147/2024/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 m
2024 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 48/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị L, sinh năm 1992 (Vắng mặt, có đơn).
Địa chỉ: Thôn X, xã B, huyện T, Bình Định.
- Bị đơn: Ông Trịnh Thành L1, sinh năm 1985 (Vắng mặt lần 02).
Địa chỉ: Thôn Y, xã B, huyện T, Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện (yêu cầu ly n), bản tự khai các li khai trong q
trình giải quyết vụ án nguyên đơn Nguyễn Thị L trình y: ông Trịnh
Thành L1 tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau, được hai bên gia đình chp nhận
tiến hành tổ chức lễ cưới theo phong tục; có đăng kết hôn tại UBND xã B o
ngày 30/5/2011. Sau khi cưới vchồng sống hạnh phúc được 08 m thì xảy ra mâu
thun. Nguyên nhân chính do vchồng tính tình không hợp, bất đồng quan đim
sống. Ông L1 không chăm chỉ làm ăn còn sa đà rượu chè. Từ năm 2022 vợ
chồng cắt đứt quan hệ phn ai nấy sống, bỏ mc không quan tâm chăm sóc ln nhau.
Nay xét thy không còn tình cảm yêu thương , u cầu ly hôn ông L1.
Về con chung: ông L1 01 con chung Trịnh Nguyễn Vy T1 (nữ)
sinh ngày 21/4/2012 hiện đang sống cùng . Khi ly n yêu cầu nhn nuôi con
2
chung Trịnh Nguyễn Vy T1 đến trưởng thành; không yêu cầu ông L1 phi cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết.
Tại phiên Tòa m nay, bị đơn ông Trịnh Thành L1 vắng mặt không lý
do: ông Trịnh Thành L1 đã được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ vụ án, Thông báo
tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập, Quyết định xét xử nhưng vẫn
vắng mặt, không cung cấp lời khaiyêu cầu đối với vụ án.
Biên bản xác minh ngày 27/6/2024, Công an xã B cung cấp: ông Trịnh Thành
L1 có đăng ký hkhẩu thường trú tại thôn Y, B, huyn T, Bình Định; ông L1 đi
làm ăn nơi khác nhưng vẫn đi về sinh sống tại địa chỉ u trên; chưa cắt khẩu,
chuyển khẩu đi nơi khác.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Sơn phát biểu:
Việc tuân thủ pháp lut tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xtừ khi
Tòa thụ đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án là n cứ, đa phần đúng theo
quy định ca pháp luật tố tụng n sự, tuy nhiên còn một vài vi phạm. Nguyên
đơn đã thực hiện đúng các quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điu
70, 71 BLTT n s2015. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyn, nghĩa
vụ được quy định tại các Điều 70, 72, 73 BLTT Dân sự 2015.
Về quan đ
̉
m gia
̉
i quyết vu
̣
a
́
n: đề ngh HĐXX áp dụng các Điều 9, 11 Lut
hôn nhân gia đình năm 2000; các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014 tuyên xử: Nguyễn Thị L được ly hôn ông Trịnh Thành L1. Về con
chung: giao con chung n Trịnh Nguyn Vy T1 (nữ) sinh ngày 21/4/2012 cho bà
Nguyễn Thị L nuôi dưỡng chăm sóc đến trưởng thành; về cấp dưỡng nuôi con:
không yêu cầu nên miễn xét; về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết nên
min xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm t viên
tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Thị L vng mặt tại phiên tòa nhưng
đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; Bị đơn là ông Trịnh Thành L1 vng mặt tại phiên tòa
ln thứ hai, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào quy định tại khoản 2
Điều 227, Điều 228, Điu 238 Bluật tố tụng n sự, Tòa án vẫn tiến hành xét x
vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị L với ông Trịnh Thành L1 kết hôn t
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B o ngày 30/5/2011 đúng theo
quy định tại các Điu 9, 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 nên được công
nhận hôn nhân hợp pháp.
3
Sau khi cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 8 m tphát sinh mâu
thun. Nguyên nhân chính do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan đim
sống, ông L1 không chăm chỉ m ăn mà còn sa đà rượu c. L đã cố gng đ
chung sống nhưng tình hình không tiến triển. Hai bên đã cắt đứt quan hệ, phần ai
nấy sống, không n quan m đến nhau tm 2022. Vợ chồng xa cách đã u
nhưng hai n vẫn bỏ mặc tình trạng n nhân ca mình. Như vậy, chứng tỏ mâu
thun vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Việc L yêu cầu ly hôn vi ông L1 là có căn cứ và phù hợp vi
quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình m 2014 nên HĐXX chấp nhận.
[3] Về con chung: L ông L1 01 con chung Trịnh Nguyễn Vy T1
(nữ) sinh ngày 21/4/2012 hiện đang sống cùng L. L yêu cầu nhận nuôi con
chung Trịnh Nguyễn Vy T1 đến trưởng thành. HĐXX xét thy yêu cầu của L
phù hợp với nguyện vng của con chung (Trịnh Nguyễn Vy T1 muốn sống cùng với
m), phù hợp vi thực tế và quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình m
2014, đảm bảo cho sự phát triển toàn din của trẻ, nghị nên chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi nên HĐXX
không xét.
[4] Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án gii quyết nên miễn xét.
[5] Về án phí thẩm: n cứ Điu 147 Bộ luật tố tụng n s; áp dụng Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
cần buộc Nguyễn Thị L phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được
trừ vào số tin tạm ứng án p đã np trước.
[6] Li phát biểu của vị đại diện Vin kiểm sát tại phiên tòa phợp vi
nhận định ca HĐXX;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điu 227; Điều 228; Điều 238; khoản 1
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 9, 11 của Luật hôn nhân và gia đình 2000;
Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;
Áp dụng Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
Tuyên x:
1/ Chấp nhn toàn bộ yêu cầu khi kin của Nguyễn Thị L:
- Về hôn nhân:Nguyễn Thị L được ly hôn ông Trịnh Thành L1.
- Về con chung: Giao con chung n Trịnh Nguyễn Vy T1 (nữ) sinh ngày
21/4/2012 cho bà Nguyn Thị L nuôi dưỡng chăm sóc đến trưởng thành.
4
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên Tòa không xét.
Bên không trực tiếp nuôi con nhưng vẫn có quyền thăm nom, giúp đỡ con
chung, không ai quyền ngăn cản. li ích của con, khi cần thiết các bên đều
quyền yêu cầu thay đổi ngưi trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xét.
2/ Về án phí sơ thẩm:
Nguyễn Thị L phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được tr
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp trước 300.000đ theo biên lai số 0003689 ngày
25/6/2024 của Chi cc thi hành án dân sự huyện Tây Sơn; L đã nộp đủ án phí.
3/ Quyền kháng cáo:
Các đương sự được quyn kháng cáo trong hn 15 ngày, kể từ ngày nhn được
hoặc niêm yết bản án.
4/ Về quyn, nghĩa vụ thi hành án:
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyn
thỏa thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án n sự;
thi hiệu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án n
sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tây Sơn;
- Chi cục THA dân sự huyện y Sơn;
- UBND xã nh Nghi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Giang Nam
Tải về
Bản án số 225/2024 Bản án số 225/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 225/2024 Bản án số 225/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất