Bản án số 22/2025/HC-ST ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HC-ST ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 22/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 22/2025/HC-ST
Ngày: 17-02-2025
V/v khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Xô
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thu Thảo;
2. Ông Đoàn Văn Tám.
- Thư phiên tòa: Mai Thị Trúc Giang, Thư Tòa án nhân n
tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh nh Thuận tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Thị Thùy Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận
xét xử thẩm công khai
vụ án thụ s257/2024/TLST-HC ngày 18 tháng 12
năm 2024 về việc: “Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất
đai” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXXST-HC ngày 20
tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Ông Lê Vũ V, sinh năm 1990; (vắng mặt)
Địa chỉ: Số B H, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Quốc T, sinh năm 1983;
(vắng mặt)
Địa chỉ: Khu phố D, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận (Văn bản ủy
quyền ngày 23/12/2024).
2. Người bị kiện: n phòng Đăng ký đất đai tỉnh B; (vắng mặt)
Địa chỉ: KDC B, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Người bảo vquyền lợi ích hợp pháp: Ông Trần Anh T1 Chức vụ:
Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đ1. (vắng mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
- Ủy ban nhân dân thành phố P; (vắng mặt)
Địa chỉ: Số D T, phường Đ, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
- Chi nhánh Văn phòng Đ1;
Địa chỉ: Số C T, phường L, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Người đại diện theo pháp luật: ông Trần Anh T1 Chức vụ: Giám đốc
(vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án, người khởi kiện người
đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ông V người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông
Dương Văn T2 i Thị Mỹ Đ đối với thửa đất số 1073, tờ bản đồ số 11,
diện tích 73,4m
2
(bảy mươi ba phẩy bốn mét vuông) tọa lạc tại thôn X, P,
thành phố P, tỉnh Bình Thuận được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số CO 792976 (số vào sổ cấp GCN: CS06474) ngày 07/8/2018, đăng
ký biến động ngày 06/9/2018.
Ngày 08/12/2020, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công
chứng 12140 đã được Công chứng viên Trương Văn C Văn phòng C1 (số G T,
phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận) ký công chứng đã tuân thủ đầy đủ các
quy định về hình thức theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai
năm 2013 thủ tục công chứng quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Công
chứng năm 2014.
Thời điểm các bên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào
ngày 08/12/2020 cho đến nay thì tài sản này không bị ngăn chặn bởi Quyết định
hành chính của cơ quan hành chính, Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời nào của Tòa án hoặc Quyết định thi hành án của quan Thi hành án dân
sự. Ngoài ra, hồ đăng biến động sang tên quyền sử dụng đất của ông Lê
Vũ V khi nộp tại Bộ phận một cửa thuộc Chi nhánh Văn phòng Đ1 cũng đã thực
hiện đầy đủ hồ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông 09/2021/TT-
BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ T4.
Việc Chi nhánh Văn phòng Đ1 cho rằng diện tích đất ở thuộc thửa đất nêu
trên nguồn gốc chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không p hợp quy
hoạch theo Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại Quyết định số
3200/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh B, để không tiến
hành cập nhật biến động sang tên cho ông V đã không xem xét toàn
diện quy định của pháp luật đất đai, pháp luật dân sự gây thiệt hại nghiêm trọng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Hiện nay, đối với các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nhưng
không phù hợp quy hoạch theo Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại
3
Quyết định số 3200/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 của UBND tỉnh B phê duyệt
vẫn chưa có kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra có thẩm quyền nên việc Chi
nhánh Văn phòng Đ1 từ chối cập nhật biến động chuyển quyền sử dụng đối với
thửa đất nêu trên không đúng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Quyết
định số 1135/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của UBND thành phố P cho phép
Trần Thị H chuyển mục đích sử dụng đất lên đất đô thị đến nay chưa bị thu
hồi, hủy bỏ.
Ông Lê Vũ V yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận giải quyết các nội
dung sau:
1. Tuyên hủy Thông báo s 1256/TB-CNVPĐKĐĐPT ngày 13/8/2024
của Chi nhánh Văn phòng Đ1 về việc hoàn trả hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của ông Lê Vũ V;
2. Buộc Văn phòng đăng đất đai tỉnh B Chi nhánh Văn phòng Đ1
thực hiện nhiệm vụ, công vtheo quy định của pháp luật về việc tiếp nhận
giải quyết hồ đăng cập nhật biến động sang tên do nhận chuyển nhượng
quyền sdụng đất của ông V đối với thửa đất số 1073, tờ bản đồ số 11,
diện tích 73,4m
2
(Bảy mươi ba phẩy bốn mét vuông) tọa lạc tại thôn X, P,
thành phố P, tỉnh Bình Thuận được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số CO 792976 (số vào sổ cấp GCN: CS 06474) ngày 07/8/2018
(đăng ký biến động ngày 06/9/2018).
- Người bị kiện Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh B:
* Tại Văn bản số 63/VPĐKĐĐ-ĐKCG, ngày 09/01/2025, người bị kiện
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh B trình bày: thống nhất theo văn bản số
168/CNVPĐKĐĐPT-TTLT ngày 08/01/2025 của Chi nhánh Văn phòng Đ1.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Chi nhánh Văn phòng Đ1:
* Tại Văn bản số 168/CNVPĐKĐĐPT-TTLT ngày 08/01/2025, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan Chi nhánh Văn phòng Đ1 trình bày: Ngày
06/8/2024, Chi nhánh Văn phòng Đ1 tiếp nhận hồ nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của ông V tại biên nhận số 2024-14341/TNHS. Ông
V nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông Dương Văn T2 bà
Bùi Thị Mỹ Đ đối với thửa đất số 1073, tờ bản đồ số 11, diện tích 73,4m
2
đất
tại nông thôn, địa chỉ thửa đất tại thôn X, P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận
theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số CO 792976 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày
07/8/2018 cho Trần Thị H, cập nhật biến động ngày 06/9/2018 chuyển
nhượng cho ông Dương Văn T2. Thửa đất số 1073, tờ bản đồ số 11 theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CO 792976 có lịch sử biến động như sau:
4
- Ngày 04/9/2015, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp Giấy chứng
nhận số BQ 439950 cho ông Ngô Quốc H1 đối với thửa đất số 150, tờ bản đồ số
11, diện tích 2.261,8m
2
đất trồng cây lâu năm.
- Ngày 20/11/2015, UBND thành phố P cho phép ông Ngô Quốc H1 được
chuyển mục đích sử dụng đất sang đất tại nông thôn với diện tích 644,7m
2
theo Quyết định số 1135/-UBND và được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
B cấp đổi thành Giấy chứng nhận số BQ 387685 đối với thửa đất số 457, tờ bản
đồ số 11, diện tích 644,7m
2
đất ở tại nông thôn.
- Ông Ngô Quốc H1 thực hiện tách thửa đất số 457, tờ bản đồ số 11 thành
06 (sáu) thửa đất, trong đó thửa đất số 470 diện tích 100m
2
được chuyển
nhượng cho Trần Thị Mộng L theo Giấy chứng nhận số CC 797007 do Sở
Tài nguyên i trường tỉnh B cấp ngày 28/01/2016, cập nhật biến động
chuyển nhượng cho Trần Thị H ngày 20/4/2018; thửa đất số 471 diện tích
100m
2
được chuyển nhượng cho ông Ngô Quốc T3 theo Giấy chứng nhận số CC
797006 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 28/01/2016, cập nhật
biến động chuyển nhượng cho bà Trần Thị H ngày 20/4/2018.
- Trần Thị H thực hiện hợp thửa các thửa đất số 470, 471 các thửa
đất khác theo Mảnh chỉnh lý bản đồ địa chính số 298-2018 thành thửa đất số
1057 theo Mảnh chỉnh bản đồ địa chính số 305-2018. Đồng thời thực hiện
tách thửa thành nhiều thửa đất theo Mảnh chỉnh bản đồ địa chính số 306-
2018, trong đó có thửa đất số 1073, tờ bản đồ số 11 được Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh B cấp Giấy chứng nhận số CO 792976 ngày 07/8/2018 cho Trần
Thị H, cập nhật biến động ngày 06/9/2018 chuyển nhượng cho ông Dương Văn
T2.
Qua rà soát hồ thì thửa đất số 1073, tờ bản đồ số 11 theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
CO 792976 trước khi tách thửa vị trí thuộc thửa đất số 470 471. Các thửa
đất này nguồn gốc do ông Ngô Quốc H1 được chuyển mục đích sử dụng đất
sang đất tại nông thôn theo Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 20/11/2015
nhưng không phù hợp quy hoạch sử dụng đất theo Bản đồ quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 theo Quyết định số 3200/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 của
UBND tỉnh B. Ngày 30/11/2023, UBND tỉnh B ban hành Công văn số
4721/UBND-KT về việc ý kiến về nội dung báo cáo đề nghị của Sở T tại
Công văn số 5523/STNMT-CCQLĐĐ ngày 20/11/2023; “2. Giao trách nhiệm
cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tự soát tự chịu trách
nhiệm đối với các trường hp đã cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước
đây mà không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để làm rõ trách nhiệm của
từng đơn vị, cá nhân tham u giải quyết trước đây. Trên cơ sở kết quả rà soát,
có báo cáo và kiến nghị đề xuất gửi Sở T.” Căn cứ công văn nêu trên của UBND
tỉnh B, hiện nay UBND thành phố P đang rà soát và kiến nghị đề xuất giải quyết
đối với các trường hợp đã cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước đây
không đúng quy hoạch, kế hoạch sdụng đất để làm trách nhiệm của từng
đơn vị, nhân tham mưu, giải quyết trước đây. Chi nhánh Văn phòng hiện vẫn
5
chưa nhận được ý kiến chỉ đạo giải quyết hồ sơ của cấp có thẩm quyền liên quan
đến vướng mắc các trường hợp hồ đã chuyển mục đích chưa đảm bảo theo
quy định. Do đó, ngày 13/8/2024, Chi nhánh n phòng ban hành Thông báo số
1256/TB-CNVPĐKĐĐPT về việc hoàn trả hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của ông Lê Vũ V. Sau khi các cấp có thẩm quyền có ý kiến chỉ đạo liên
quan đến các nội dung vướng mắc của Chi nhánh V1 thì Chi nhánh Văn phòng
sẽ thông báo lại cho ông V được biết và phối hợp thực hiện giải quyết hồ
sơ theo quy định.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân thành phố P
không có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của người kiện.
Quá trình đối thoại, các đương sự người bị kiện, người quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan vắng mặt n không thống nhất vtoàn bộ vấn đề, người
khởi kiện đề nghị Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa:
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận phát biểu quan điểm:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký Hội đồng xét xử tiến hành tố
tụng đúng quy định của Luật tố tụng hành chính.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 193
Luật Tố tụng hành chính, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện ông
V, hủy Thông báo số 1256/TB-CNVPĐKĐĐPT ngày 13/8/2024 của Chi
nhánh Văn phòng Đ1 về việc hoàn trả hồ biến động quyền sdụng đất của
ông V buộc Văn phòng Đăng đất đai tỉnh B thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ tài liệu, chứng cứ tại hồ vụ án đã được thẩm tra xem xét tại
phiên tòa, căn cứ kết qutranh tụng tại phiên tòa đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện
ông Nguyễn Quốc T, người bị kiện Văn phòng Đăng đất đai tỉnh B, Chi
nhánh Văn phòng Đ1, Ủy ban nhân dân thành phố P, người bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp của n phòng đăng đất đai tỉnh B được Tòa án triệu tập hợp
lệ, các đương sđều vắng mặt tại phiên tòa và đều văn bản đề nghị xét xử
vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
158 Luật Tố tụng hành chính.
[2] Về thẩm quyền và thời hiệu khởi kiện:
Thông báo số 1256/TB-CNVPĐKĐĐPT ngày 13/8/2024 của Chi nhánh
Văn phòng Đ1 về việc hoàn trả hồ chuyển quyền sử dụng đất của ông
V ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp ông Lê Vũ V.
6
Ngày 11/11/2024, ông V nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Thuận đối với Thông báo số 1256/TB-CNVPĐKĐĐPT ngày
13/8/2024 của Chi nhánh Văn phòng Đ1. Căn cứ khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều
32, Điều 116 Luật Tố tụng hành chính, xác định văn bản nêu trên là quyết định
hành chính bị kiện. Ông V khởi kiện trong thời hiệu. Toà án nhân dân tỉnh Bình
Thuận thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
[3] Về tư cách tham gia tố tụng: Căn cứ theo công văn số 133/VPĐKĐĐ-
ĐKCG ngày 17/01/2025 của Văn phòng đăng đất đai tỉnh B V/v ý kiến
đối với các Chi nhánh văn phòng đất đai. Tòa án tỉnh tiếp tục xác định Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh là người bị kiện và thụ lý giải quyết vụ án là đảm bảo
quyền lợi của đương sự.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Lê Vũ V, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[4.1] Căn cứ lời khai của người khởi kiện, người đại diện theo ủy quyền
của người khởi kiện và tài liệu chứng cứ thể hiện: Ngày 04/9/2015, Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BQ
439950 cho ông Ngô Quốc H1 đối với thửa đất số 150, tờ bản đồ số 11, diện tích
2261,8m
2
đất trồng cây lâu năm. Ngày 20/11/2015, UBND thành phố P cho
phép ông Ngô Quốc H1 được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất tại nông
thôn với diện tích 644,7m
2
theo Quyết định số 1135/QĐ-UBND được Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh B cấp đổi thành Giấy chứng nhận số BQ 387685 đối
với thửa đất số 457, tờ bản đồ số 11, diện tích 644,7m
2
đất tại nông thôn. Ông
Ngô Quốc H1 thực hiện tách thửa đất số 457, tờ bản đsố 11 thành 06 (sáu)
thửa đất, trong đó thửa đất số 470 diện ch 100m
2
được chuyển nhượng cho
Trần Thị Mộng L theo Giấy chứng nhận số CC 797007 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp ngày 28/01/2016, cập nhật biến động chuyển nhượng cho
Trần Thị H ngày 20/4/2018; thửa đất số 471 diện tích 100m
2
được chuyển
nhượng cho ông Ngô Quốc T3 theo Giấy chứng nhận số CC 797006 do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 28/01/2016, cập nhật biến động chuyển
nhượng cho Trần Thị H ngày 20/4/2018. Bà Trần Thị H thực hiện hợp thửa
các thửa đất số 470, 471 các thửa đất khác theo Mảnh chỉnh bản đồ địa
chính số 298-2018 thành thửa đất số 1057 theo Mảnh chỉnh lý bản đồ địa chính
số 305-2018. Đồng thời thực hiện tách thửa thành nhiều thửa đất theo Mảnh
chỉnh bản đồ địa chính số 306-2018, trong đó thửa đất số 1073, tờ bản đồ
số 11 được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp Giấy chứng nhận số CO
792976 ngày 07/8/2018 cho Trần Thị H, cập nhật biến động ngày 06/9/2018
chuyển nhượng cho ông Dương Văn T2; Đất tọa lạc tại thôn X, P, thành phố
P, tỉnh Bình Thuận. Ngày 08/12/2020, ông Dương Văn T2 Bùi Thị Mỹ Đ
ký hợp đồng chuyển nhượng thửa đất số 1073 cho ông Lê Vũ V.
[4.1] Nhận thấy khi thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, người
sử dụng đất được Ủy ban nhân dân thành phố P cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến
nay, không văn bản nào của quan nhà nước thẩm quyền hiệu lực
7
pháp luật hủy bỏ hoặc thu hồi quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Thửa
đất nêu trên cũng không thuộc trường hợp bbiên, cấm chuyển nhượng theo
quyết định của quan Nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, ông Dương Văn T2
Bùi Thị Mỹ Đ được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 168, Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013. Ông V
không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 191 của Luật Đất đai năm 2013. Do đó, việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Dương Văn T2 và bà Bùi Thị Mỹ Đ với ông
V là hoàn toàn phù hợp theo quy định của pháp luật. Chi nhánh Văn
phòng Đ1 trả hồ chuyển quyền sử dụng đất của ông V tại Thông báo
số 1256/TB-CNVPĐKĐĐPT ngày 13 tháng 8 năm 2024 là không đúng quy định
pháp luật.
[5] Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu khởi kiện của ông Lê Vũ V
về việc hủy Thông báo số 1256/TB-CNVPĐKĐĐPT ngày 13 tháng 8 năm 2024
căn cứ n chấp nhận phù hợp ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên tòa.
[6] Về án phí: do Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông
V nên ông V không phải chịu án phí hành chính thẩm, nên hoàn lại
tạm ứng án phí cho ông V.
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh B phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 30, Điều 32, điểm b khoản 2 Điều
193, Điều 194, Điều 348 Luật Tố tụng hành chính; Khoản 2 Điều 32 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Căn cứ khoản 1 Điều 168, Điều 188, Điều 191 của Luật Đất đai năm
2013.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lê Vũ V.
- Hủy Thông báo số 1256/TB-CNVPĐKĐĐPT ngày 13 tháng 8 năm 2024
của Chi nhánh Văn phòng Đ1 vviệc hoàn trả hồ chuyển quyền sử dụng đất
của ông Lê Vũ V.
- Buộc Văn phòng đăng đất đai tỉnh B thực hiện nhiệm vụ, công vụ
theo quy định của pháp luật về việc đăng ký biến động đất đai cho ông Lê Vũ V.
8
2. Về án phí:
- Ông V không phải chịu án phí hành chính thẩm. Hoàn trả cho
ông Vũ V số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên lai số
0000488 ngày 28/11/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Thuận.
- Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh B phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hành chính sơ thẩm.
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND tỉnh Bình Thuận; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Cục THADS tỉnh Bình Thuận;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Lê Văn Xô
Tải về
Bản án số 22/2025/HC-ST Bản án số 22/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HC-ST Bản án số 22/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất