Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lai Vung (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 22/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng yêu cầu chị T trả nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LAI VUNG
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 22/2025/DS-ST
Ngày: 27-3-2025.
V/v tranh chấp về hợp đồng tín
dụng và thế chấp.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Cao Diễm.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đặng Văn Hai;
Ông Nguyễn Phát Triển.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Thái Vân An Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại din Vin kiểm t nhân dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên a: Bà Nguyễn Thị Cẩm Dang - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp t xử thẩm công khai vụ án thụ số:
334/2024/DSST-DS, ngày 25 tháng 12 năm 2024, “V/v tranh chấp v hợp
đồng tín dụng thế chấp” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
22/2025/QĐXXST-DS, ngày 19 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên
tòa số 145/2025/QĐST-DS ngày 12 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng, địa chỉ: Trần Bạch Đằng, phường Thủ
Tihêm, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật ông Trịnh Văn T, chức vụ Chủ tịch Hội
đồng quản trị; ủy quyền cho Thi Xương T, chức vụ Giám đốc phòng giao dịch
Thốt Nốt; người đại diện theo ủy quyền của Thi Xương Tín là Đỗ Ngọc T, sinh
năm: 1978, địa chỉ: HBình, phường An Cư, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ,
theo giấy uỷ quyền số 10 ngày 08/01/2025.
2
- Bị đơn: Đặng T, sinh năm: 1995, địa chỉ: Tân Phước, huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp.
( Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án tại phiên tòa người
đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng là Đỗ Ngọc T trình bày:
Theo Hợp đồng tín dụng số: 0033/2024/HĐTD ngày 11/3/2024 Ngân
hàng cho Đặng T vay vốn 600.000.000 đồng, mục đích vay bổ sung vốn mua
bán, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 7,9%/năm. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng vay Đặng T đã không thực hiện đúng các nghĩa vụ trả nợ đã ký kết.
Khi vay thế chấp tài sản theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
0033/2024/HĐTC ngày 11/3/2024, số công chứng 607, quyển số 03/2024
TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 11/3/2024 của Văn Phòng công chứng Bùi Công
Lượm. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo đúng
quy định pháp luật. Tài sản thế chấp Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thửa 369, tờ bản đồ số 37, diện tích: 320,9m², mục đích sử dụng: đất
ở tại nông thôn, đất tọa lạc tại xã Tân Phước, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
được Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đồng Tháp cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất cho
Đặng T ngày 19/5/2022.
Ngân hàng yêu cầu tòa án giải quyết buộc Đặng T trả cho Ngân hàng số
tiền vốn vay 599.998.516 đồng, tiền lãi là 10.031.760 đồng (tạm tính đến ngày
17/10/2024) tổng cộng vốn lãi 610.030.276 đồng phải chịu tiền lãi
phát sinh theo hợp đồng tín dụng kể từ ngày 18/10/2024 cho đến khi trả xong
khoản vay.
Công nhận Hợp đồng thế chấp QSD đất số 0033/2024/HĐTC ngày
11/3/2024.
Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng khi bản án có
hiệu lực pháp luật Đặng T không trả được nợ thì Ngân hàng quyền yêu
cầu quan Thi hành án tiến hành biên phát mãi tài sản theo Hợp đồng thế
chấp QSD đất số 0033/2024/HĐTC ngày 11/3/2024.
* Bị đơn Đặng T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải cũng như
để tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đến lần thứ hai vẫn cố
3
tình vắng mặt, không có lý do. Cũng như không có văn bản ý kiến, phản bác gì
yêu cầu của nguyên đơn.
* Phát biểu của Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội
đồng xét xử, Thẩm phán, Thư Tòa án những người tham gia phiên tòa
chấp hành đúng theo các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên đối
với bđơn không thực hiện đúng theo thông báo, giấy triệu tập của Tòa án.
Nên Kiểm sát viên đề nghị bị đơn cần lưu ý nhằm đảm bảo cho việc chấp hành
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự và để góp phần cho việc giải quyết
vụ án được nhanh chóng, đúng pháp luật, đồng thời Kiểm sát viên đề nghị Hội
đồng xét xử tuyên xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng.
Buộc buộc Đặng T trả cho Ngân hàng số tiền vốn vay 599.998.516 đồng, tiền
lãi 10.031.760 đồng (tạm tính đến ngày 17/10/2024) phải chịu tiền lãi
phát sinh theo hợp đồng tín dụng số: 0033/2024/HĐTD ngày 11/3/2024 kể t
ngày 18/10/2024 đến khi trả xong nợ công nhận Hợp đồng thế chấp QSD
đất số 0033/2024/HĐTC ngày 11/3/2024.
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván, đã được
thẩm tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngân hàng đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
buộc Đặng T trả cho Ngân hàng số tiền vốn vay 599.998.516 đồng, tiền lãi
10.031.760 đồng (tạm tính đến ngày 17/10/2024) và phải chịu tiền lãi phát sinh
theo hợp đồng tín dụng số: 0033/2024/HĐTD ngày 11/3/2024 kể từ ngày
18/10/2024 cho đến khi trả xong khoản vay đây vụ án “Tranh chấp về hợp
đồng tín dụng và thế chấp”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn có
địa chỉ tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp, cho nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Lai Vung theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
Điều 35, Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn Đặng T kể từ khi thụ vụ án này, Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy
đủ các văn bản tố tụng bị đơn Đặng T vẫn cố tình vắng mặt cũng không
văn bản ghi ý kiến trình bày hoặc phản bác về việc yêu cầu của nguyên đơn
Ngân hàng. Điều đó thể hiện bị đơn Đặng T đã tự từ bỏ quyền phản bác của
mình vviệc yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng nên Hội đồng xét xử quyết
4
định xét xử vắng mặt đối với bị đơn Đặng T theo quy định tại Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân
hàng cũng đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn Đặng T tại phiên tòa.
[2] Về nội dung:
Ngân hàng u cầu tòa án giải quyết buộc Đặng T trả cho Ngân hàng s
tiền vốn vay 599.998.516 đồng, tiền lãi là 10.031.760 đồng (tạm tính đến ngày
17/10/2024), tổng cộng vốn lãi 610.030.276 đồng phải chịu tiền lãi
phát sinh theo đồng tín dụng số: 0033/2024/HĐTD ngày 11/3/2024 kể từ ngày
18/10/2024 đến khi trả xong nợ chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình
Ngân hàng đưa ra được tài liệu, chứng cứ để chứng minh đó Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất, Hợp đồng tín dụng, Đơn yêu cầu đăng thế chấp
quyền sdụng đất, tài sản khác gắn liền với đất, khế ước nhận nợ… các hợp
đồng này Đặng T điều có chữ ký của Đặng T. Đặng T đã được Toà án triệu tập
hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định
hoãn phiên tòa nhưng đều vắng mặt không do không ý kiến phản
bát đối với yêu cầu của nguyên đơn cho thấy Đặng T đã từ bỏ quyền phản
bát của mình. Do đó, Hội đồng xét xxét yêu cầu của nguyên đơn căn
cứ, nên Hội đồng xét xử cần buộc Đặng T trả cho Ngân hàng số tiền nợ vay
gốc là 599.998.516 đồng, tiền lãi là 10.031.760 đồng (tạm tính đến ngày
17/10/2024), tổng cộng vốn lãi 610.030.276 đồng phải chịu tiền i
phát sinh theo đồng tín dụng số: 0033/2024/HĐTD ngày 11/3/2024 kể từ ngày
18/10/2024 đến khi trả xong nợ là phù hợp với Điều 463 của Bộ luật dân sự.
Tại Điều 463 Bộ luật dân sự quy định:
Hợp đồng vay tài sản sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho
vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên
cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng chỉ phải trả lãi
nếu có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định”.
Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng quy định:
1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức
lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh
của tổ chức tín dụng.
5
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng quyền thỏa thuận về lãi suất, phí
cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định
của pháp luật.
[2] Hợp đồng thế chấp QSD đất số 0033/2024/HĐTC ngày 11/3/2024, số
công chứng 607, quyển số 03/2022TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 11/3/2024 của
Văn phòng công chứng Bùi Công Lượm. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất theo đúng quy định pháp luật, khi kết hợp đồng thế
chấp bằng quyền sử dụng đất Đặng T tên trên hợp đồng thế chấp liên quan
đến quyền sử dụng các thửa đất có ghi trong hợp đồng. Do đó, Hội đồng xét xử
xét yêu cầu của nguyên đơn căn cứ, nên Hội đồng xét xử công nhận Hợp
đồng thế chấp QSD đất số 0033/2024/HĐTC ngày 11/3/2024 căn cứ phù
hợp với Điều 317, Điều 318, Điều 319 và Điều 325 của Bộ luật dân sự.
Qua xem xét thẩm định tại chỗ, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ và theo
lời khai của đương sự thể hiện phần tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp
QSD đất số 0033/2024/HĐTC ngày 11/3/2024 thửa đất trống không ai sử
dụng.
[3] Hội đồng xét xử xét thấy tại phiên tòa Viện kiểm sát nhân dân huyện
Lai Vung phát biểu ý kiến đề nghị của Viện kiểm sát căn cứ n chấp
nhận.
[4] Về án phí, tạm ứng án phí và chi phí, tạm ứng chi p:
Toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng chấp nhận nên bị đơn Đặng T phải chịu
toàn bán phí dân sự sơ thẩm và phải chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ là có căn cứ.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 102, Điều 103, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều
325, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự; khoản 1, khoản 4 Điều 91, Điều
92, khoản 1 Điều 158, khoản 2 Điều 180, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 91 của Luật các Tổ chức tín dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
6
1. Buộc Đặng T trả cho Ngân hàng số tiền nợ vay gốc là 599.998.516
đồng, tiền lãi 10.031.760 đồng (tạm tính đến ngày 17/10/2024), tổng cộng
vốn lãi là 610.030.276 đồng phải chịu tiền lãi phát sinh theo đồng tín
dụng số: 0033/2024/HĐTD ngày 11/3/2024 kể từ ngày 18/10/2024 đến khi trả
xong nợ.
2. Khi Đặng T trả nợ xong tài sản thế chấp không bị biên phát
mãi thì buộc Ngân hàng trả cho Đặng T bản chính Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đất đã thế chấp theo Hợp đồng thế chấp QSD đất số
0033/2024/HĐTC ngày 11/3/2024
3. Công nhận Hợp đồng thế chấp QSD đất số 0033/2024/HĐTC ngày
11/3/2024. Khi bản án hiệu lực pháp luật Đặng T không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng có
quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sxử tài sản đã thế chấp để thi
hành án theo quy định của pháp luật.
4. Án phí, tạm ứng án phí và chi phí, tạm ứng chi phí:
4.1. Đặng T phải chịu 28.401.000 đồng (Hai mươi tám triệu, bốn trăm lẻ
một nghìn đồng) án phí dân sự thẩm đối với hợp đồng tín dụng 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm đối với hợp đồng thế chấp
tài sản.
4.2. Hoàn trả lại cho Ngân hàng số tiền 14.500.000 đồng (Mười bốn
triệu, năm trăm nghìn đồng) đã nộp tiền tạm ứng án phí theo biên lai số:
0014279, ngày 23/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lai Vung,
tỉnh Đồng Tháp.
4.3. Buộc Đặng T hoàn trả cho Ngân hàng số tiền 1.000.000 đồng (Một
triệu đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
5. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án (27/3/2025). Đối với đương sự không mặt tại
phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày đương sự nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án đưc niêm yết theo quy định ca B lut ttụng dân s.
Trong trường hợp Bản án, Quyết định đưc thi hành theo quy định tại
Điu 2 Lut Thi hành án dân sự t người đưc thi hành ánn sự, ni phải thi
nh án n sự quyn thỏa thuận thi nh án, quyn u cầu thi nh án, tự
nguyn thi hành án hoặc bị cưng chế thi hành án theo quy định tạic Điều 6, 7
7
9 Luật Thi hành ánn s; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án n sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Lai Vung;
- CCTHADS huyện Lai Vung;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Cao Diễm
Tải về
Bản án số 22/2025/DS-ST Bản án số 22/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/DS-ST Bản án số 22/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất