Bản án số 212/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 212/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 212/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ninh Kiều (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 212/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NH A tranh chấp HĐ tín dụng với ông V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
——————————
Bản án số: 212/2024/DS-ST
Ngày 20-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Phượng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Trần Thị Dung.
Bà Nguyễn Thị Mai Hồng.
- Thư phiên tòa: Ngọc Lam Điền Thư Tòa án nhân dân
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần T
tham gia phiên tòa: Ông Huỳnh Đại Nam – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 356/2023/TLST-
DS ngày 05 tháng 6 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử s490/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 7 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 227/2024/QĐST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Á
Địa chỉ: Lầu H, tòa nhà A, D đường C, Phường A, Quận C, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Minh T; địa chỉ liên
lạc: Lầu H, tòa nhà A, D đường C, Phường A, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh
là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 01-7-2024). (có mặt).
- Bị đơn:
Ông Nguyễn Thanh V, sinh năm 1974
Địa chỉ: Số F đường H, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ. (vắng
mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị Thái P, sinh
năm 1980
2
Địa chỉ: Số F đường H, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ. (vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 03-3-2022 và trong quá trình giải quyết đại diện
ủy quyền của nguyên đơn – ông Phạm Minh T trình bày:
- Ngân hàng TMCP Á (viết tắt A) cấp tín dụng cho ông Nguyễn Thanh V
căn cứ theo hợp đồng tín dụng trả góp số XUK.CN.01.301214 ngày 30-12-2014
(số tài khoản vay: 191398089), số tiền vay: 77.000.000 đồng; mục đích cho vay:
UIL Tiêu dùng tín chấp Hỗ trợ tiêu dùng; phương thức cho vay: cho vay
từng lần; thời hạn cho vay: 60 tháng kể từ ngày bên được cấp tín dụng nhận tiền
vay; phương thức giải ngân: chuyển toàn bộ số tiền vay vào tài khoản thanh toán
số 191405389 cho ông Nguyễn Thanh V tại A; lãi suất trong hạn: 12%/năm
(tính theo số tiền vay ban đầu); lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn; phí,
phạt vi phạm: 200.000 đồng/kỳ trễ hạn.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, ông V vi phạm nghĩa vụ
trả nợ. Do đó, căn cứ vào thỏa thuận giữa hai bên về việc chấm dứt cho vay, thu
hồi nợ trước hạn chuyển nợ quá hạn nên ngày 16-8-2019 A ra thông báo thu
hồi ntrước hạn áp dụng lãi quá hạn đối với toàn bộ nợ khoản vay. Tính đến
ngày 23-02-2022, ông V còn nợ A vốn gốc 39.793.000 đồng, lãi trong hạn
21.200.666 đồng, lãi quá hạn 17.747.678 đồng, phạt vi phạm/trễ kỳ 5.400.000
đồng, tổng cộng 84.141.344 đồng.
- Khoản nợ của ông V được đảm bảo bằng biện pháp bảo đảm bảo lãnh
của bà Nguyễn Thị Thái P theo giấy cam kết về việc trả nợ lập ngày 30-12-2014,
theo đó bên bảo lãnh đồng ý cùng trả nợ với bên được cấp tín dụng (ông Nguyễn
Thanh V) theo đúng kỳ hạn và các nội dung khác của hợp đồng tín dụng, phụ
lục hợp đồng, khế ước nhận nợ, các cam kết của bên được cấp tín dụng khi được
A cấp tín dụng dưới hình thức khác (chiết khấu, cấp tín dụng, mở L/C…) các
cam kết khác của bên được cấp tín dụng với A và đồng ý trả thay cho bên được
cấp tín dụng khi bên được cấp tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
- A yêu cầu ông V trả ngay cho A tổng nợ còn thiếu tính đến ngày 20-
8-2024 là 101.733.522 đồng (trong đó vốn gốc 39.333.706 đồng, lãi trong hạn
21.200.666 đồng, lãi quá hạn 35.799.149 đồng, phạt vi phạm/trễ kỳ 5.400.000
đồng). Ông V còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định
trong hợp đồng tín dụng trả góp kể tngày 21-8-2024 đến ngày trả hết nợ. Nếu
ông V không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả
nợ thì bên bảo lãnh P thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo giấy cam kết về việc
trả nợ lập ngày 30-12-2014.
Tại phiên tòa,
* Đại diện ủy quyền của nguyên đơn – ông Phạm Minh T trình bày:
3
Từ lúc vay đến nay, tổng số tiền ông V đã trả 62.596.294 đồng, trong đó
trả nợ gốc 37.666.294 đồng, trả lãi trong hạn 22.330.000 đồng, trả phí phạt trễ
kỳ 2.600.000 đồng, ông V trả nợ cho A lần cuối cùng vào ngày 07-6-2017.
Ngân hàng yêu cầu ông V trả cho A tổng nợ còn thiếu tính đến ngày 20-8-
2024 101.733.522 đồng (trong đó vốn gốc 39.333.706 đồng, lãi trong hạn
21.200.666 đồng, lãi quá hạn 35.799.149 đồng, phạt vi phạm/trễ kỳ 5.400.000
đồng). Ông V còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh theo mức i suất quy định
trong hợp đồng tín dụng trả góp kể tngày 21-8-2024 đến ngày trả hết nợ. Nếu
ông V không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả
nợ thì bên bảo lãnh P thực hiện nghĩa vụ trả ntheo giấy cam kết về việc
trả nợ lập ngày 30-12-2014.
* Bị đơn ông Nguyễn Thanh V và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị Thái P vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ninh Kiều phát biểu ý kiến:
- Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư và việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Trong qtrình giải quyết vụ
án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (viết tắt BLTTDS năm
2015). Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định của
BLTTDS năm 2015. Tuy nhiên bị đơn ông Nguyễn Thanh V người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Thái P đã được triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt, do đó căn cứ vào Điều 227, Điều 228 BLTTDS năm 2015 Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Buộc ông Nguyễn Thanh V trả cho Ngân hàng TMCP Á
số tiền tạm tính đến ngày 20-8-2024 101.733.522 đồng (trong đó vốn gốc
39.333.706 đồng, lãi trong hạn 21.200.666 đồng, lãi qhạn 35.799.149 đồng,
phạt vi phạm/trễ kỳ 5.400.000 đồng) buộc bđơn phải tiếp tục trả lãi phát
sinh kể từ ngày 21-8-2024 cho đến khi tất nợ. Nếu bị đơn không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì bên bảo lãnh P
thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo giấy cam kết về việc trả nợ lập ngày 30-12-2014.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân quận Ninh
Kiều nhận định.
[1] Về thtục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Thanh V người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thái P đã được Tòa án thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng nhưng ông V, P vẫn vắng mặt. Tòa án áp
dụng Điều 227, Điều 228 BLTTDS năm 2015 để xét xử vắng mặt ông V, bà P là
phù hợp quy định của pháp luật.
4
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền thụ lý vụ án:
Căn cứ vào đơn khởi kiện ngày 03-3-2022 Hợp đồng tín dụng trả góp
ngày 30-12-2014 cho thấy giữa nguyên đơn với bị đơn giao dịch vay mượn,
do phía bị đơn không thực hiện đúng nghĩa vụ trả vốn, lãi cho nguyên đơn nên
nguyên đơn đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền theo hợp đồng, do đó xác
định đây loại kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3
Điều 26 BLTTDS năm 2015. Mặc Công an phường A, quận N, thành phố
Cần Thơ xác nhận trên địa bàn phường A, quận N, thành phố Cần Thơ không có
địa chỉ F đường H, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ nhưng nguyên đơn
đã ghi đúng địa chỉ của ông V trong đơn khởi kiện theo địa chỉ tại Hợp đồng tín
dụng trả góp, Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nsổ hộ khẩu, ông
V thay đổi nơi cư trú mà không thông báo cho nguyên đơn biết địa chỉ nơi cư trú
mới cũng được coi cố tình giấu địa chỉ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6
Nghị quyết số 04/2017/NQ - HĐTP ngày 05-5-2017 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao. Hội đồng xét xử xét thấy đủ sở xác định địa chỉ
của bị đơn tại quận N, thành phố Cần Thơ. Căn cứ theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS m 2015, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần
Thơ.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Đối với yêu cầu trả tiền nợ gốc:
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng trả góp số XUK.CN.01.301214 ngày 30-
12-2014 cho thấy giữa nguyên đơn bị đơn giao dịch vay mượn tiền, bị
đơn hợp đồng tín dụng trả góp với nguyên đơn để vay số tiền 77.000.000
đồng, dư nợ 77.000.000 đồng kèm theo Giấy đnghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ chữ của bị đơn đã thể hiện giữa bị đơn nguyên đơn sự giao
dịch vay vốn. Trong quá trình vay, bị đơn đã thanh toán cho nguyên đơn vốn
gốc 37.666.294 đồng, lãi trong hạn 22.330.000 đồng phí phạt trễ kỳ
2.600.000 đồng đến ngày 07-6-2017 thì ngưng trả, nợ hiện tại tính đến ngày
20-8-2024 là 39.333.706 đồng.
Đối với bị đơn, trong quá trình giải quyết vụ kiện Tòa án cũng đã tống đạt
các văn bản tố tụng hợp lệ cho bị đơn nhưng bị đơn không đến tòa theo giấy
triệu tập để thể hiện ý kiến của mình, không cung cấp các chứng cứ liên quan
để bảo vệ quyền lợi cho mình nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết.
Do bị đơn không trả tiền gốc lãi theo đúng hợp đồng tín dụng trả góp
nên bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ được quy định tại Điều 4 của hợp đồng,
do đó việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả nợ gốc số tiền 39.333.706 đồng
cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2] Đối với yêu cầu trả tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn, phạt vi phạm:
5
Hợp đồng tín dụng trả góp số XUK.CN.01.301214 ngày 30-12-2014 giữa
nguyên đơn và bị đơn đã tự thỏa thuận việc vay vốn, thỏa thuận các điều khoản
về tính lãi suất, phí, phạt vi phạm, trong đó có lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn
và phí, phạt vi phạm được quy định tại Điều 2, Điều 4 của hợp đồng một cách tự
nguyện, việc thỏa thuận được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về c
tổ chức tín dụng, hợp đồng tín dụng trên đã được thực hiện hiệu lực thi
hành. Theo khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017) quy định: Tổ chức tín dụng khách hàng quyền thỏa
thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật”, bị đơn không thanh toán số tiền gốc lãi
cho nguyên đơn theo đúng hợp đồng vi phạm nghĩa vụ thanh toán làm ảnh
hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Căn cứ vào Bảng tính lãi
theo tài khoản của nguyên đơn tính từ ngày 30-5-2017 đến ngày 20-8-2024,
nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả tiền lãi trong hạn 21.200.667 đồng, lãi quá
hạn 35.799.149 đồng, phạt vi phạm 5.400.000 đồng sở để Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[3.3] Đối với yêu cầu buộc bên bảo lãnh phải trả nợ:
Để đảm bảo cho khoản vay của bị đơn, Nguyễn Thị Thái P đã lập
giấy cam kết về việc trả nợ ngày 30-12-2014, theo nội dung giấy cam kết thể
hiện : Bên cam kết đồng ý trả thay cho bên được cấp tín dụng các khoản nợ
của bên được cấp tín dụng với A khi bên được cấp tín dụng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ”.
Xét thấy, giấy cam kết về việc trả nợ do bà P cam kết được lập thành văn
bản phù hợp về hình thức được quy định tại Điều 362 Bộ luật Dân sự năm 2005
nên phát sinh hiệu lực. Do đó, nguyên đơn yêu cầu P thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thay cho bị đơn nếu bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cơ sở chấp nhận theo quy định tại 361, Điều
363 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Từ những phân tích trên cần buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền
gốc 39.333.706 đồng, tiền lãi trong hạn 21.200.667 đồng, tiền lãi quá hạn
35.799.149 đồng, phạt vi phạm 5.400.000 đồng, tổng cộng số tiền bị đơn phải
trả cho nguyên đơn là 101.733.522 đồng.
[4] Xét đề nghị của Viện kiểm sát là phù hợp theo quy định của pháp luật.
[5] Về lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: 5.100.000
đồng, nguyên đơn phải chịu, nguyên đơn đã nộp xong .
[6] Về án phí dân sự thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp
luật. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điều 5, Điều 6, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39, Điều 147, Điều 180, Điều 227, Điều 228, Điều 271 Điều 273
BLTTDS năm 2015;
- Điều 361, Điều 362 và Điều 363 Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Điều 91 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017);
- Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ - HĐTP ngày 05-5-2017
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Á đối
với bị đơn ông Nguyễn Thanh V.
Buộc ông Nguyễn Thanh V phải trả cho Ngân hàng TMCP Á số nợ gốc,
lãi tính đến ngày 20-8-2024 101.733.522 đồng (Trong đó nợ gốc: 39.333.706
đồng, nợ lãi trong hạn 21.200.667 đồng, nợ lãi quá hạn 35.799.149 đồng, phạt vi
phạm 5.400.000 đồng).
Trường hợp ông Nguyễn Thanh V không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Á thì Ngân hàng TMCP Á có quyền
yêu cầu bà Nguyễn Thị Thái P thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo giấy cam kết về
việc trả nợ lập ngày 30-12-2014.
Kể tngày 21-8-2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng nhưng phải phù hợp với quy định của
pháp luật; nếu không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: 5.100.000
đồng (Năm triệu một trăm nghìn đồng), nguyên đơn phải chịu, nguyên đơn đã
nộp xong .
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
7
Bị đơn ông Nguyễn Thanh V phải chịu án phí 5.086.676 đồng. (Năm
triệu không trăm tám mươi sáu nghìn sáu trăm bảy mươi sáu đồng).
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Á được nhận lại 2.104.000 đồng (Hai triệu
một trăm lẻ bốn nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001070
ngày 10-5-2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Ninh Kiều, thành phố Cần
Thơ.
4. Nguyên đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày tuyên án. Bị đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo
quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a,
Điều 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP. Cần Thơ;
- VKSND Q. Ninh Kiều;
- Chi cục THADS Q. Ninh Kiều;
- Đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Phượng
Tải về
Bản án số 212/2024/DS-ST Bản án số 212/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 212/2024/DS-ST Bản án số 212/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất