Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án hôn nhân sơ thẩm giữa Nguyễn Thị Thu với Võ Trung Lập
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11 – VĨNH LONG
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 19-9-2025.
V/v “ly hôn tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11 – VĨNH LONG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: bà Lê Thị Trúc Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/. Ông Đỗ Văn Chính.
2/. Bà Trần Thị Thi.
Thư phiên tòa: Trần Thị Cẩm Thu –Thư Tòa án nhân dân khu vực 11
Vĩnh Long.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 Vĩnh Long tham gia phiên tòa: bà
Nguyễn Thị Mỹ Nhanh - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 11 Vĩnh Long m
phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 02/2025/TLST-HNGĐ, ngày 15
tháng 7 năm 2025 về ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôntheo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 63/2025/QĐXXST-HN ngày 03 tháng 9 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1989 (có đơn giải quyết vắng mặt).
Địa chỉ: ấp S, xã C, tỉnh Vĩnh Long.
Bị đơn: Ông Võ Trung L, sinh năm 1987 (có đơn giải quyết vắng mặt).
Địa chỉ: ấp S, xã C, tỉnh Vĩnh Long.
Con chung của T ông L tên: Kiến T1, sinh ngày 17/8/2011; Kiến T2,
sinh ngày 23/11/2013 Võ Quí L1, sinh ngày 13/5/2017. Địa chỉ: p S, C, tỉnh Vĩnh
Long (có đơn giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và li khai trong quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Thị T
nguyên đơn trình bày: bà và ông L kết hôn năm 2012, có tổ chức đám cưới và có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân M vào ngày 04/5/2012, từ khi kết hôn đến nay đã hơn 10
năm, nhưng thời gian gần đây đã xảy ra nhiều việc bất hòa, thường xuyên cải vã, tuy sống
chung một nhà nhưng vchồng đã tlâu không ai quan tâm đến ai, mạnh ai nấy sống,
tình cảm của bà và ông L không còn nữa, trước đó bà và ông L đã nhiều lần cải vã nhưng
các con cố gắng nhịn để vợ chồng cùng nhau chăm c cho các con, từ cuối năm
2
2019 đến nay bà và ông L không còn sống chung với nhau, bà về cha mẹ ruột sống và vợ
chồng ly thân từ thời gian đó cho đến nay.
Về con chung: Qúa trình chung sống vchồng sinh được 03 người con chung tên
Võ Kiến T1, sinh ngày 17/8/2011; Võ Kiến T2, sinh ngày 23/11/2013 và Võ Quí L1, sinh
ngày 13/5/2017, cả 03 người con hiện đang sống chung với ông L2.
Về tài sản chung: Quá trình chung sống vợ chồng không có tạo lập tài sản chung.
Về nợ chung: Quá trình chung sống vchồng không thiếu nợ ai cũng không
có ai nợ vợ chồng bà.
Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: xin được ly hôn với ông Võ Trung L.
- Về con chung tên: Kiến T1, sinh ngày 17/8/2011; Kiến T2, sinh ngày
23/11/2013 Quí L1, sinh ngày 13/5/2017 hiện đang sống chung với ông L, sau khi
ly hôn bà đồng ý cho ông L được tiếp tục nuôi dưỡng 03 người con, không cấp dưỡng
nuôi 03 người con.
- Về tài sản chung; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tkhai ông Trung L bđơn trình bày: ông chồng của Nguyễn
Thị T, ông hoàn toàn thống nhất lời trình bày của T về hôn nhân, con chung, nữ trang
là đúng sự thật. Quá trình chung sống vợ chồng không tạo lập tài sản chung, vợ chồng
không có thiếu nợ ai và cũng không có ai nợ vợ chồng ông, từ khi kết hôn đến nay đã hơn
10 năm, nhưng thời gian gần đây đã xảy ra nhiều việc bất hòa, thường xuyên cải vã, sống
không hạnh phúc, tuy vợ chồng còn sống chung một nhà nhưng mạnh ai nấy sống,
không quan tâm nhau.
Về con chung: Qúa trình chung sống vợ chồng sinh được 03 người con chung tên
Võ Kiến T1, sinh ngày 17/8/2011; Võ Kiến T2, sinh ngày 23/11/2013 và Võ Quí L1, sinh
ngày 13/5/2017 hiện đang sống chung với ông.
Về tài sản chung: Quá trình chung sống vợ chồng không có tạo lập tài sản chung.
Về nợ chung: Quá trình chung sống vợ chồng không thiếu nợ ai cũng không
có ai nợ vợ chồng ông.
Nay vquan hệ hôn nhân ông đồng ý ly hôn với Nguyễn Thị T; Về con chung
tên Kiến T1, sinh ngày 17/8/2011; Kiến T2, sinh ngày 23/11/2013 Quí L1,
sinh ngày 13/5/2017 hiện đang sống chung với ông, sau khi ly hôn ông yêu cầu được tiếp
tục nuôi dưỡng 03 người con, ông không yêu cầu T cấp dưỡng nuôi 03 người con; Về
tài sản chung; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, ngoài ra ông
không yêu cầu gì khác.
Tại biên bản lấy lời khai cháu Kiến T1 trình bày: Cháu con của bà Nguyễn
Thị T ông Trung L, cháu học lớp 9 trường trung học sM, hiện đang sống
chung với cha, sau khi cha mẹ ly hôn nguyện vọng của cháu muốn được sống chung với
cha là ông Võ Trung L.
Tại biên bản lấy lời khai cháu Kiến T2 trình bày: Cháu con của bà Nguyễn
Thị T ông Trung L, cháu đã nghỉ học, hiện đang sống chung với cha, sau khi cha
mẹ ly hôn nguyện vọng của cháu muốn được sống chung với cha là ông Võ Trung L.
3
Tại biên bản lấy lời khai cháu Quí L1 trình bày: Cháu con của Nguyễn
Thị T ông Trung L, cháu học lớp 02 trường tiểu học M, hiện đang sống chung với
cha, sau khi cha mẹ ly hôn nguyện vọng của cháu muốn được sống chung với cha ông
Võ Trung L.
Vụ kiện đã được Tòa án tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng ông Trung L là bị
đơn vắng mặt do đó không tiến hành phiên hòa giải được quyết định đưa vụ án ra xét
xử.
Tại phiên tòa hôm nay Nguyễn Thị T là nguyên đơn, ông Võ Trung L là bị đơn,
cháu Kiến T1, Kiến T2 Quí L1 con của bà T và ông L, tất cả đều vắng
mặt có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 Vĩnh Long trình bày quan điểm
cho rằng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa án thụ đến thời điểm này
Thẩm phán đã chấp hành đúng theo Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự, đảm bảo về thẩm
quyền, quan hệ tranh chấp, xác định cách người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ,
thời gian ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, gửi hồ cho Viện kiểm sát, cấp
tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng, đã thực hiện đầy đủ và đúng theo quy định Bộ luật tố
tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ và đúng theo trình
tự pháp luật quy định của phiên tòa sơ thẩm.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình
giải quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ
khi thụ vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên phía
bị đơn chưa chấp hành nghiêm quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72
Bộ luật tố tụng dân sự cụ thể ông Trung L không mặt trong các phiên hòa giải,
công khai chứng cứ mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ.
Về nội dung vụ kiện Vị đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 19, 51, 53,
54, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình;
Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị T.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị T và ông Võ Trung L được ly hôn.
- Về con chung: ông Trung L được quyền nuôi dưỡng con tên Võ Kiến T1, sinh
ngày 17/8/2011; Võ Kiến T2, sinh ngày 23/11/2013 và Võ Quí L1, sinh ngày 13/5/2017.
Nguyễn Thị T được quyền thăm chăm sóc con chung không ai được ngăn
cản.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự chưa yêu cầu, nên không xem xét.
- Về tài sản chung, về nợ chung: Các đương sự chưa yêu cầu, nên không xem xét.
4
Vị còn đề nghị buộc đương sự có nghĩa vụ chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên Tòa hôm nay Nguyễn Thị T nguyên đơn,
ông Trung L là bị đơn, cháu Kiến T1, Kiến T2 Quí L1 con của T
và ông L, tất cả đều vắng mặt có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt căn cứ Điều 227, Điều
228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử.
Về xác định quan hệ tranh chấp: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thì đây
vụ án “ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dụng vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân của Nguyễn Thị T ông Trung L được xác
lập vào năm 2012 tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân M
vào ngày 04/5/2012 đúng quy định của pháp luật. Đây là tình tiết không cần phải chứng
minh được quy định tại khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự, từ đó xác định hôn
nhân giữa bà T và ông L là hôn nhân hợp pháp.
Xét về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo bà T cho rằng từ khi kết hôn đến nay đã hơn
10 năm, nhưng thời gian gần đây đã xảy ra nhiều việc bất hòa, thường xuyên cải vã, tuy
sống chung một nhà nhưng vợ chồng đã từ lâu không ai quan tâm đến ai, mạnh ai nấy
sống, tình cảm của ông L không còn nữa, trước đó ông L đã nhiều lần cải
nhưng các con cố gắng nhịn để vchồng cùng nhau chăm sóc cho các con, từ cuối
năm 2019 đến nay ông L không còn sống chung với nhau, về cha mẹ ruột sống
và vợ chồng ly thân từ thời gian đó cho đến nay.
Ông L cho rằng từ khi kết hôn đến nay đã hơn 10 năm, nhưng thời gian gần đây đã
xảy ra nhiều việc bất a, thường xuyên cải vã, sống không hạnh phúc, tuy vchồng
còn sống chung một nhà nhưng mạnh ai nấy sống, không quan tâm nhau.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 19 Luật hôn nhân gia đình quy định vợ chồng
nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng
nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình. T cho rằng ông L không
còn sống chung từ cuối năm 2019 cho đến nay không hàn gắn được.
Nay bà T ông L đều xác nhận vợ chồng không còn tình cảm với nhau và đều
nguyện vọng được ly hôn; Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa T và ông L
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do
đó, yêu cầu ly hôn của T căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung tên: Võ Kiến T1, sinh ngày 17/8/2011; Võ Kiến T2, sinh ngày
23/11/2013 và Võ Quí L1, sinh ngày 13/5/2017 hiện đang sống chung với ông L, theo lời
5
trình bày của bà T đồng ý cho ông L được tiếp tục nuôi dưỡng 03 người con và ông L yêu
cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 03 người con, mặt khác theo nguyện vọng của cháu Kiến
T1, cháu Kiến T2 và cháu Quí L1 muốn được sống chung với ông L, từ đó nghĩ nên giao
ông L được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 03 người con tên Kiến T1, Kiến T2
Quí L1 sau khi ly hôn phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình.
Nguyễn Thị T có quyền thăm nom chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: ông L chưa yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[2.4] Về tài sản chung, về nợ chung: Các đương sự chưa yêu cầu, nên không xem
xét.
[2.5] Về án phí: Nguyễn Thị T có nghĩa vụ chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
[2.6] Xét quan điểm của Vị Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực
11 nh Long là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 19, 51, 53, 54, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình;
Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 238, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị T.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị T và ông Võ Trung L được ly hôn.
- Về con chung: ông Trung L được quyền nuôi dưỡng con tên Võ Kiến T1, sinh
ngày 17/8/2011; Võ Kiến T2, sinh ngày 23/11/2013 và Võ Quí L1, sinh ngày 13/5/2017.
Nguyễn Thị T được quyền thăm chăm sóc con chung không ai được ngăn
cản.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự chưa yêu cầu, nên không xem xét.
- Về tài sản chung, về nợ chung: Các đương sự chưa yêu cầu, nên không xem xét.
- Về án phí: Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân thẩm,
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0000202, ngày
15/7/2025 do Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long thu, bà Nguyễn Thị T đã nộp đủ tiền án
phí. ông Võ Trung L không phải nộp án phí.
2. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi
tuyên án mà do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
6
(Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự).
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Vĩnh Long.
-VKSND khu vực 11 – Vĩnh
Long.
-THADS tỉnh Vĩnh Long.
-Các đương sự.
-Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Lê Thị Trúc Linh
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất