Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 21/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: mua bán tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B Độc lập – T do Hnh Phc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số:
21/2025/DS-ST
Ngày: 06/5/2025.
V/v: Tranh chấp
hợp đồng mua bán tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lường Văn Tình.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đức Hòa.
2. Bà Trần Thị Chín.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Thế Vinh Thư Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện B tham gia phiên toà: Trịnh
Thị Tâm - Kiểm sát viên.
Trong ngày 06 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh
Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 229/2024/TLST DS
ngày 21 tháng 11 năm 2024, về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 90/2025/QĐXXST-DS, ngày 15/4/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Điểu KH, sinh năm 1995. (Có mặt)
Nơi cư trú: Thôn B, xã BM, huyện B, tỉnh Bình Phước.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thùy D1, sinh năm 1981. (Xin vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn 3, MH, huyện B, tỉnh Bình Phước.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Thị D, sinh năm 1999. (Xin
vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn B, xã BM, huyện B, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 09/8/2024, lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn ông Điểu KH trình bày: Ông quen biết bà Nguyn Th Thùy D1 do
D1 thu mua nông sn tại địa phương.
2
T ngày 25 đến ngày 27/10/2022 v chng ông bán cà phê tươi cho
Nguyn Th Thùy D1 vi s ợng 4659kg x giá 8.200 đồng/kg = 38.097.000 đồng.
D1 đã trả đưc 15.000.000 đồng, còn n lại 23.097.000 đồng (làm tròn
23.000.000 đồng). Khi giao dch mua bán thì hai bên t ghi s liu các mã cân hàng
vào sổ, nhưng không xác nhn ca nhau. Phía D1 đưa ra thông tin bán xong
hàng s trả, nhưng sau đó không tr. V chng ông đã nhiều lần đến nhà yêu cu
tr nhưng bà D1 c kht lần. Đến ngày 14/11/2023 ông cùng vi ông Điu Pl (là
anh r) của đến nhà D1 yêu cu trả, được D1 ha tr vào cui tháng 12/2023
nên ông Điu Pl viết ni dung nêu trên vào s ghi chép ca v chng ông, ri
D1 ghi rõ h tên dưới mục "Người tr" (tức là người có có trách nhim tr). Tuy
nhiên, quá thi hn tr thì phía bà D1 vn không thc hin.
vy, ông yêu cu Tòa án gii quyết buc bà D1 tr li s tin phê còn
n lại 23.000.0000 đồng, cùng vi lãi sut chm tr tin 1.5%/tháng k t
ngày 27/10/2022 cho đến khi xét x xong v vic. Do tài sn ca v chng (v
Th Đ) nên đề nghD1 tr li cho v chng ông.
Tại phiên tòa trình bày: Gi nguyên yêu cu tr s tiền mua phê tươi còn
n lại 23.000.000 đng yêu cu tính lãi sut chm thanh toán vi lãi sut
10%/ năm cho đến khi bà D1 thanh toán xong.
* Bị đơn Nguyễn Thị Thùy D1 tại bản tự khai ngày 21/3/205 trình bày:
Xác định mua bán với anh Điểu KH và n số tiền chưa trả. Do bị bệnh không
tiền trả, nay xin trả mỗi tháng 2.000.000 đồng. Ngoài ra không ý kiến, yêu
cầu gì khác, đề nghị giải quyết vắng mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị D trình bày: vợ ông
Điểu KH, thông nhất theo toàn bộ nội dung trình bày và yêu cầu của ông Điểu KH.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến: Về tố tụng Tòa
án thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền, đảm bảo thủ tục tố tụng; Về nội dung, đ
nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc trả số tiền gốc lãi suất
phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân s buộc bị đơn phải
chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định về vụ
án như sau:
[1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Về yêu cầu trả số tiền mua bán cà phê còn nợ lại 23.000.000 đồng:
Căn cứ tài liệu sổ ghi chép của ông Điểu KH nộp cho Tòa án, Hội đồng
xét xử nhận thấy từ trang 3 đến trang 6 nội dung từ ngày 25 đến ngày
27/10/2022 D1 mua phê tươi của ông Điểu KH tổng cộng 4646,2kg x giá
8.200 đồng/kg = 38.098.840 đồng, nhưng các bên thống nht làm tròn s
3
38.097.000 đồng. D1 đã trả đưc 15.000.000 đồng. S tin còn n li là
23.097.000 đồng, ri hai bên thng nht làm tròn s là 23.000.000 đồng.
Ngày 14/11/2023 ông KH và ông Điểu P đến yêu cầu bà D1 trả và bà D1 gia
hạn trả cuối tháng 12/2023 nhưng sau đó không trả. Nay bị đơn xin trả mỗi tháng
2.000.000 đồng nhưng nguyên đơn không đồng ý. Nvậy, sở xác định bị
đơn còn nợ lại vợ chồng nguyên đơn số tiền mua phê chưa thanh thánh toán
23.000.000 đồng. Số tiền trên đã quá hạn trả từ khi nhận hàng, nên cần chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn.
- Về lãi suất phát sinh do chậm trả tiền: Quá trình giải quyết v án phía
nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất 1.5%/tháng từ ngày 27/10/2022 cho đến khi bị
đơn trả xong, nhưng tại phiên tòa yêu cầu tính 10%/năm.
Hội đồng xét xử nhận thấy: Căn cứ nội dung sổ ghi chép của phía nguyên
đơn được bị đơn xác nhận thì không thể hiện thỏa thuận lãi suất chậm trả nên chỉ có
sở chấp nhận mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 điều 357 tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự; mức lãi suất nguyên đơn yêu cầu 10%/năm/số tiền
23.000.000 đồng phù hợp với mức lãi suất theo quy định của điều luật được
tính cụ thể như sau:
Tiền lãi suất phát sinh do chậm trên nợ gốc quá hạn chưa trả: 23.000.000
đồng (Số tiền gốc chưa trả) x 10%/năm (lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015) x 52 tháng 08 ngày (thời gian chậm trả tiền mua bán
từ ngày 27/10/2022 đến ngày 06/5/2024) = 9.977.704 đồng.
Như vậy, tổng cộng số tiền mua hàng chưa trả và lãi cần buộc bị đơn phải trả
cho nguyên đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan32.977.704 đồng, làm
tròn là 32.977.000 đồng.
[2] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; hoàn
trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp,
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 357, Điều 430, Điều 434, Điều 440, Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015; Điều 147, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
về án phí, lệ pTòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn.
Buộc Nguyễn Thị Thùy D1 phải trả cho vợ chồng ông Điểu KH bà Thị Đ
số tiền mua bán cà phê và lãi chậm trả tổng cộng 32.977.000 đồng.
2. Về án phí: Buộc bị đơn phải chịu 1.648.850 đồng án phí dân s sơ thẩm.
Chi cục thi hành án dân sự huyện B hoàn trả lại cho anh Điểu KH số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 747500 đồng, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí s 0009477
ngày 21/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước.
4
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành xong tất
cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của B
luật dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 của Luật thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
thi hành án dân sự.
Đương mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận: T/M.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện B;
- CCTHADS huyện B;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu HS;
(Số lượng: 08 bản).
Lường Văn Tình
Tải về
Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất