Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Đông Hà (TAND tỉnh Quảng Trị) |
Số hiệu: | 21/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phạm Thị T - Trần Quốc Th |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
Trang 1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 21/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 20– 9 - 2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hồ Thị Xuân Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Hoài Như;
2. Ông Trần Đình Khương.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Xuân Thúy Anh – Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Đông Hà
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
tham gia phiên toà: Bà Phạm Hoàng Thủy Tiên - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành phố
Đông Hà xét xử sơ thẩm công khai
vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
153/2024/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2024/QĐXXST – HNGĐ ngày 05
tháng 9 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:19/QĐST-HNGĐ ngày 12
tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1992; địa chỉ: Đường Y, Khu phố
E, Phường C, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị, có mặt;
2. Bị đơn: Anh Trần Quốc T1, sinh năm 1986; địa chỉ: Kiệt A T, Khu phố E,
Phường C, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị, vắng mặt;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 17/7/2024, Văn bản trình bày ý kiến ngày giao
nộp ngày 05/9/2024, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn
chị Phạm Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị T và anh Trần Quốc T1 đăng ký kết hôn
ngày 04/9/2012 tại U, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức
lễ cưới theo phong tục tập quán. Sau ngày cưới vợ chồng về sống chung tại nhà mẹ
chồng. Vợ chồng sống hạnh phúc được 10 năm sinh được một cô con gái. Thế
Trang 2
nhưng thời gian gần đây chị T anh T1 xảy ra mâu thuẫn, đỉnh điểm nhất là khi anh
T1 dính vào cờ bạc. Mâu thuẫn đến đỉnh điểm, chị T, anh T1 sống ly thân 2 năm
nay. Trong 2 năm ly thân chị T một mình tự lập nuôi con. Anh T1 không chu cấp
nuôi con. Không thể khuyên ngăn anh T1 nên chị T rời nhà anh T1, vợ chồng sống
ly thân 2 năm nay. Trong 2 năm ly thân chị T một mình tự lập nuôi con. Anh T1
không chu cấp nuôi dưỡng con. Thời gian đó anh T1 không chịu đi làm, mặc dù chị
T đã động viên, khuyến khích nhưng anh T1 vẫn không chịu, dẫn đến chị T áp lực
tài chính và căng thẳng trong gia đình. Chị T thường xuyên vay nợ, ứng lương,
thậm chí xin tiền ba mẹ đẻ đóng tiền học phí cho con. Chị T thấy tình cảm không
còn, không thể tiếp tục kéo dài cuộc hôn nhân. Vì vậy chị T yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn anh Trần Quốc T1.
Về con chung: Chị Phạm Thị T và anh Trần Quốc T1 có 01 con chung là
cháu Trần Phạm Huyền T2, sinh ngày 26/01/2013. Khi ly hôn, chị T có nguyện
vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T2 và không yêu cầu anh T1 cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Văn bản trình bày ý kiến ngày 12/9/2024, bị đơn anh Trần Quốc T1 trình
bày: Anh T1 đồng ý ly hôn với chị Phạm Thị T. Về con chung: Vợ chồng có 01
con chung là cháu Trần Phạm Huyền T2, sinh ngày 26/01/2013. Anh T1 đồng ý
giao cháu T3 cho chị T nuôi dưỡng, anh T1 không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con. Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tổ chức 02 phiên hoà giải
nhưng anh T1 không đến tham gia nên không tiến hành hoà giải được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đông Hà phát biểu quan điểm:
Tòa án nhân dân thành phố Đông Hà thụ lý vụ án theo đơn khởi kiện của chị Phạm
Thị T là đúng thẩm quyền. Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực
hiện đảm bảo về trình tự thủ tục tố tụng theo quy định; tại phiên Tòa Hội đồng xét
xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự; người tham gia tố tụng nguyên đơn chấp hành
đúng các quy định của pháp luật; bị đơn không chấp hành đúng các quy định của
pháp luật. Anh Trần Quốc T1 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt
không có lý do nên đề nghị Tòa án căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 56; Điều 81, 82 và 83 Luật Hôn
nhân và Gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử, tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn: Xử cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Trần Quốc T1.
Về con chung: giao cháu Trần Phạm Huyền T2, sinh ngày 26/01/2013 cho
chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh T1 không phải thực hiện nghĩa vụ cấp
Trang 3
dưỡng nuôi con. Tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phạm Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh
Trần Quốc T1 là quan hệ tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đông Hà theo quy định tại Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã tống
đạt triệu tập tham gia phiên toà lần thứ hai hợp lệ cho anh Trần Quốc T1, nhưng
anh Thanh vắng m không có lý do nên xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử thấy:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị T và anh Trần Quốc T1 kết hôn trên
cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân Phường U, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị
cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 38 QS 01/2012 ngày 04/9/2012. Đây là hôn nhân
hợp pháp. Quá trình chung sống của anh chị đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do áp
lực kinh tế. Anh T1 bỏ mặc đời sống kinh tế, không cùng chung vai gánh vác với
chị T, dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng mâu thuẫn. Vợ chồng không khắc
phục được mâu thuẫn nên chị T đưa cháu T2 rời khỏi nhà khoảng 02 năm nay,
không còn quan tâm hay biết lẫn nhau. Anh T1 cũng nhận thấy tình cảm vợ chồng
không còn nên đồng ý ly hôn.
Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương về các ý kiến trình bày của
đương sự, được biết: Chị Phạm Thị T và anh Trần Quốc T1 sau khi đăng ký kết
hôn sinh sống tại kiệt 15 T, khu phố E, Phường C, thành phố Đ, là nhà của bà
Trương Thị K – mẹ của anh T1. Quá trình chị T, anh T1 sinh sống tại địa phương
không tham gia tổ chức chính trị - xã hội nào nên không trình báo về vấn đề mâu
thuẫn trong hôn nhân. Tuy nhiên, địa phương nắm được chị T anh T1 đã mâu thuẫn
trầm trọng nên chị T đã mang theo cháu Trần Phạm Huyền T2 đến thuê nhà trọ của
bà Đặng Thị H tại đường Y để ở khoảng 02 năm nay. Việc chị T xin ly hôn, anh T1
có mặt tại địa phương nhưng không đến Toà án để giải quyết vụ án mà đề nghị Toà
án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trang 4
Xét thấy, hôn nhân là sự tự nguyện, yêu thương, giữ gìn hạnh phúc bên nhau,
nhưng tình trạng hôn nhân giữa chị Phạm Thị T và anh Trần Quốc T1 mâu thuẫn đã
trầm trọng, không thể khắc phục, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống
chung không thể kéo dài. Anh T1 cũng đồng ý ly hôn nhưng không có mặt tại
phiên toà nên không thể công nhận thuận tình ly hôn. Vì vậy, cần chấp nhận yêu
cầu của chị T, xử cho chị T được ly hôn anh Trần Quốc T1.
- Về con chung: Chị Phạm Thị T và anh Trần Quốc T1 có 01 con chung là:
Trần Phạm Huyền T2, sinh ngày 26/01/2013. Chị T, anh T1 đều có nguyện vọng
giao cháu T2 cho chị T trực tiếp, chăm sóc nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Thấy rằng,
cháu T2 có nguyện vọng được ở với mẹ. Trong thời gian qua, chị T đi thuê nhà trọ
thì 02 mẹ con đã chung sống cùng nhau, anh T1 không chu cấp gì, cháu là bé gái,
đang ở độ tuổi dậy thì nên cần sự chăm sóc, dạy bảo của mẹ nhiều hơn, cần tiếp tục
ổn định cuộc sống cho cháu T2 để đảm bảo ổn định về tâm lý và sự phát triển toàn
diện của cháu, đồng thời bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của bà mẹ và trẻ em nên
giao cho chị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần
Phạm Huyền T2.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, anh T1
đồng ý với ý kiến của chị T nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
xem xét.
[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự; các Điều 56; 81; 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình, tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Trần Quốc
T1.
- Về con chung: Giao cháu Trần Phạm Huyền T2, sinh ngày 26/01/2013 cho
chị Phạm Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Trần Quốc T1 không phải
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con
chung mà không ai được cản trở. Nếu lợi dụng việc thăm nom con mà gây cản trở
hoặc ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con thì người trực tiếp
nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó.
Trang 5
- Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27
Nghị quyết 326/ 2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, xử: Buộc chị Phạm Thị T phải chịu 300.000
đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 000414 ngày 17/7/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đông Hà, chị T đã nộp đủ án phí.
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được
nhận bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Trị;
- VKSND TP Đông Hà;
- Chi cục THADS TP Đông Hà;
- Các đương sự;
- UBND Phường 3;
- Lưu: Tập án, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Hồ Thị Xuân Hương
Tải về
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm