Bản án số 599/2024/HNGĐ-ST ngày 27/10/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 599/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 599/2024/HNGĐ-ST ngày 27/10/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 599/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình Nguyễn Thị Bé T và anh Võ Văn K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập – Tư do Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 599/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27-9-2024
“V/v Tranh chấp HNGĐ - xin ly hôn ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy An
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Phú Quốc
Ông Nguyễn Chí Bền
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thái Trang - Thư Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Không tham gia phiên tòa.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 248/2024/TLST -
HNGĐ, ngày 16 tháng 5 năm 2024 về việc Tranh chấp hôn nhân gia đình - xin
ly n theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 430/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày
08 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bé T - sinh năm: 1996. Có mặt.
Hộ khẩu thường trú: Ấp P, xã H, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
Nơi cư trú: 5 L, phường A, quận G, thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Anh Võ Văn K - Sinh năm: 1984. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Nơi cư trú: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện tại phiên tòa, nguyên đơn - chị Nguyễn Thị T
trình bày:
Chị và anh Văn K tự tìm hiểu nhau khoảng 01 năm, được gia đình tổ
chức lễ cưới vào năm 2016. Anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T,
huyện G, tỉnh Kiên Giang. Sau khi cưới, chung sống hạnh phúc khoảng 02 tháng
thì phát sinh mâu thuẫn do không phù hợp tính ý, không Kỳ nhất trong làm kinh tế
gia đình, anh chị đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay, mâu thuẫn không thể
hàn gắn, không còn quan tâm chăm sóc nhau. Nay chị T yêu cầu ly hôn với anh K.
Về con chung: Không có.
2
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho anh Văn K để anh trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi
kiện của chị T, triệu tập tham gia phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng anh K không nộp bản tự khai cho Tòa án,
không đến Tòa án để giải quyết vụ kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy.
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị T khởi kiện xin ly hôn, nuôi con chung
với anh Văn K. Đây tranh chấp về hôn nhân gia đình - xin ly hôn được quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn có nơi cư trú tại T,
huyện G nên theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n huyện
Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang.
Quá trình giải quyết vụ án, anh K với tư cách bị đơn, đã được Tòa án cấp,
tống đạt văn bản tố tụng triệu tập hợp lệ nhưng đơn xin vắng mặt tại phiên
họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa do
bận công việc. Xét thấy sự vắng mặt của anh K không ảnh hưởng đến việc giải
quyết vụ án. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh K theo quy định tại
khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T anh Văn K cưới
nhau vào năm 2016, anh chị đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân T,
huyện G chứng nhận kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Chị T xác định
cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên mâu thuẫn không phù hợp
tính ý, không stin tưởng, quan tâm chăm sóc nhau. Chị anh K nhiều lần tự
hòa giải nhưng không đạt kết quả. Từ đó, vchồng không còn chung sống, ly thân
từ năm 2017 cho đến nay.
Anh K đã được tống đạt văn bản tố tụng hợp lnhưng không trình bày ý
kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của chị T, không đưa ra được biện pháp
giải quyết mâu thuẫn vợ chồng. Xét thấy anh chị đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ của vợ chồng, không quan tâm, chăm sóc nhau dẫn đến tình trạng hôn nhân mâu
thuẫn ngày càng lớn. Chị T vẫn cương quyết ly hôn nên đủ căn cứ để xác định
mâu thuẫn vợ chồng anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với
anh Võ Văn K.
[2.2] Về con chung: Không có
[2.3] Về tài sản nợ chung: Đương sự không yêu cu nên Hội đồng xét x
không gii quyết.
3
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí;
Án phí ly hôn thẩm chị T phải nộp 300.000 đồng nhưng được khấu trừ
vào tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số
0002802 ngày 14/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Thị T1 được ly hôn với
anh Võ Văn K.
2. Về án phí: Án phí ly hôn thẩm chị T1 phải nộp 300.000 đồng nhưng
được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị T1 đã nộp là 300.000 đồng theo biên
lai thu tiền số 0002802 ngày 14/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là
15 ngày, chị T1 được tính kể từ ngày tuyên án ngày 27/9/2024, anh K được nh
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Thi hành án huyện;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Thúy An
Tải về
Bản án số 599/2024/HNGĐ-ST Bản án số 599/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 599/2024/HNGĐ-ST Bản án số 599/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất