Bản án số 617/2024/HNGĐ-ST ngày 27/10/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 617/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 617/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 617/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 617/2024/HNGĐ-ST ngày 27/10/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 617/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/10/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hôn nhân và gia đình - xin ly hôn giữa Lê T và Nguyễn Văn L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 617/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27-9-2024
“V/v Tranh chấp HNGĐ - xin ly hôn,
nuôi con chung ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thúy An
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Huỳnh Hoàng Nam
Bà Trần Ngọc Điệp
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung - Là Thư ký Toà án nhân
dân huyện Giồng Riềng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Không tham gia phiên tòa.
Trong ngày 27 tháng 09 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 769/2023/TLST -
HNGĐ, ngày 18 tháng 12 năm 2023 về việc tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 289/2024/QĐXXST- HNGĐ, ngày 26
tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê T - sinh n¨m: 1988 (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L - Sinh năm: 1987 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp S, ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn - chị Lê T trình bày:
Chị và anh Nguyễn Văn L tự tìm hiểu khoảng 05 tháng thì được gia đình tổ
chức lễ cưới vào năm 2021, anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T,
huyện G, tỉnh Kiên Giang. Sau khi cưới, chị và anh L chung sống không hạnh
phúc, anh L thường xuyên có hành vi bạo lực, đập phá tài sản. Gia đình hai bên đã
hòa giải, động viên nhiều lần nhưng không đạt kết quả. Vợ chồng sống ly thân,
không còn quan tâm chăm sóc nhau, mâu thuẫn không thể hàn gắn được. Nay chị T
2
yêu cầu ly hôn với anh L.
Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Cẩm M - sinh ngày: 03/11/2009
và Nguyễn Đ - sinh ngày 12/12/2016. Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng
cháu Đ, không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng và giao cháu M cho anh L tiếp tục
nuôi dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho anh L để anh trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của
chị T, triệu tập tham gia các phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải,
tham gia phiên tòa nhưng anh L không trình bày ý kiến, không đến Tòa án để tham
gia tố tụng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Chị Lê T khởi kiện xin ly hôn, nuôi con với anh Nguyễn Văn
L. Đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con chung được quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn có nơi cư trú tại xã T,
huyện G, tỉnh Kiên Giang, theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Giồng Riềng.
Quá trình giải quyết vụ án, anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
nhưng vắng mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, vắng mặt
tại phiên tòa không rõ lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh L theo
quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét quan hệ hôn nhân: Chị Lê T và anh Nguyễn Văn L cưới nhau vào
năm 2009, anh chị có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện G,
tỉnh Kiên Giang chứng nhận kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
Chị T xác định cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc do phù hợp tính ý,
thường xuyên bất đồng quan điểm, vợ chồng không quan tâm chăm sóc nhau. Theo
quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương
yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng chia sẻ, thực
hiện các công việc trong gia đình.....”. Anh chị đã vi phạm quyền và nghĩa vụ của
vợ chồng, vợ chồng không sống chung trong một khoảng thời gian dài, không quan
tâm, chăm sóc nhau. Quá trình giải quyết vụ án, anh L không trình bày ý kiến đối
với yêu cầu khởi kiện của chị T và không đến Tòa án tham gia tố tụng. Xét thấy
3
tình trạng hôn nhân của anh chị ngày càng mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử áp
dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử chấp nhận cho chị Lê T
được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.
[2.2] Về con chung:
Theo lời trình bày của chị T và giấy khai sinh có cơ sở xác định, chị T và
anh L có 02 con chung tên Nguyễn Cẩm M - sinh ngày: 03/11/2009 và Nguyễn Đ -
sinh ngày 12/12/2016. Chị T yêu cầu được tiếp tục cháu Đ và giao cháu M cho anh
L tiếp tục nuôi con. Chị T không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng.
Xét thấy hiện cháu M đang chung sống ổn định với anh L, cháu M trên 07
tuổi và có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục chung sống với anh L do đó ý
kiến của chị T về việc tiếp tục giao cháu M cho anh L nuôi dưỡng là phù hợp.
Cháu Nguyễn Đ đang chung sống ổn định với chị T, anh L không có ý kiến phản
đối. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng
xét xử giao cháu M cho anh L và giao cháu Đ cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.
Do anh L, chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử
không giải quyết.
Anh L, chị T đều được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung,
không ai được cản trở.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí;
Án phí ly hôn sơ thẩm chị T phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0002394
ngày 14/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; Xử:
4
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lê T được ly hôn với anh
Nguyễn Văn L.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Cẩm M - sinh ngày: 03/11/2009 cho
anh L và giao cháu Nguyễn Đ - sinh ngày 12/12/2016 cho chị T tiếp tục nuôi
dưỡng.
Anh L, chị T đều được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung,
không ai được cản trở.
3. Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm chị T phải nộp là 300.000 đồng nhưng
được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền
số 0002394 ngày 14/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang.
Báo cho chị T, anh L biết có quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định là
15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh; (Đã ký)
- VKSND tỉnh, huyện
- Chi cục thi hành án.
- Đuơng sự;
- UBND xã
- Lưu HS.
Nguyễn Thúy An
Tải về
Bản án số 617/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 617/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm