Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Vĩnh Yên (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 21/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hôn nhân gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 21/2024/HNGĐ - ST
Ngày 22/8/2024
V/v Tranh chấp hôn nhân
và gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Minh Ái
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thế Khải và ông Lưu Văn Hà
Thư phiên tòa: Kiều Thị Hằng - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Hải Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh n
xét xcông khai vụ án thụ số: 87/2024/TLST - HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm
2024về việc “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 70/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Dương Thị H, sinh năm 1991
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:Tổ dân phố A, phường Hội Hợp, thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Hiện trú tại: Tổ dân phố T, phường Định Trung, thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc (Có mặt).
Bị đơn: Anh Phùng Việt T, sinh năm 1991
Nơi cư trú: Tổ dân phố A, phường Hội Hợp, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc (Vắng mặt).
Người làm chứng: Ông Phùng Việt C, sinh năm 1967; Nơi trú: Tổ dân
phố A, phường Hội Hợp, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn đề ngày 04 tháng 4 năm 2024 và các lời khai tiếp theo,
nguyên đơn chị Dương Thị H trình bày: Ch và anh Phùng Vit T kết hôn vi nhau
ngày 19/4/2012, trước khi kết hôn t do tìm hiu và có đăng ký kết hôn ti y ban
nhân dân phường Hi Hp, thành ph Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Sau ngày cưới
ch v làm dâu sng chung với gia đình anh T đưc mt thi gian thì v chng
2
ra riêng. Thời gian đu v chng sng hòa thun hạnh phúc, sau đó phát sinh
mâu thun, nguyên nhân do v chồng thường bất đồng quan điểm, anh T không
chịu tu chí làm ăn thường xuyên t tp bạn bè, rượu chè, lêu lng không quan tâm
đến gia đình, chị khuyên ngăn nhiều lần nhưng anh không thay đổi, dẫn đến u
thun v chng ngày càng trm trọng. Đến năm 2019 chị b v nhà m đẻ
phường Định Trung, thành ph Vĩnh Yên sinh sng, v chng ly thân t đó đến
nay không còn quan tâm đến nhau. Nay ch xác định tình cm v chng không
còn, ch đề ngh đưc ly hôn.
V con chung: V chng có 02 con chung cháu Phùng Việt Đ, sinh
ngày 02/12/2012 và cháu Phùng Đức D, sinh ngày 09/8/2019, hin nay c hai cháu
đang vi ch. Ly hôn ch đ ngh đưc nuôi c hai con chung không u cu
anh T phi cấp dưỡng nuôi con chung cùng ch. Ti phiên tòa ch thay đổi yêu cu
đề ngh đưc trc tiếp nuôi dưỡng cháu Phùng Đức D, còn cháu Phùng Việt Đ đ
anh T nuôi dưỡng, hai bên không phi cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau.
V tài sn chung, i sn riêng, khon có cho vay, khon n chung, công sc
c vấn đề kc: Ch không u cu a án gii quyết.
Bị đơn anh Phùng Việt T trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa
hôm nay đều vắng mặt không lý do. a án đã tiến hành giao thông báo thụ lý,
các giấy triệu tập, quyết định t xử, quyết định hoãn phiên a các n bản tố
tụng khác hợp lệ cho anh T, nhưng anh vẫn cố tình vắng mặt không có lý do, do vậy
tòa án không lấy được lời khai, không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định.
Tại phiên tòa ông Phùng Việt C là bố đẻ của anh T trình bày: Ông thừa nhận
toàn bộ lời trình y của chDương Thị H về quá trình kết hôn, thời gian sống
chung, nguyên nhân u thuẫn cũng như về con chung giữa chHảo anh Tùng
đúng. Nay chị H làm đơn ly hôn ông đề nghHội đồng xét xử xem t giải quyết
theo quy định. Về con chung ông đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giao cháu Phùng
Việt Đ để anh T nuôi dưỡng, gia đình ông s trách nhim cùng anh T nuôi
ỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Đ.
Hiện tại anh T vẫn ở nhà làm nghề tự do thu nhập khoảng 6.000.000đ/ tháng,
các văn bản tòa án tống đạt cho anh T ông là người nhận thay và đã chuyển đến tận
tay anh T. Anh T biết chị H làm đơn ly hôn, anh nhận được các văn bản tố tụng
của Tòa án nhưng anh không muốn ly hôn do đó không đến làm việc theo các giấy
triệu tập thông báo của Tòa án. Đối với sự vắng mặt của anh T ông đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét giải quyết theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Chị Dương Thị H có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành
phố Vĩnh Yên giải quyết tranh chấp về ly hôn và nuôi con chung. Theo quy định tại
Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án. Do bị đơn trú tại phường Hội Hợp, thành phố nh n theo quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a, Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án nn dân thành phVĩnh Yên thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền.
[2] Về sự vắng mặt của bị đơn tại phiên tòa: Quá trình giải quyết vụ án Tòa
án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, các giấy triệu tập, thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, quyết định
đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho anh T theo đúng quy định
nhưng anh vẫn cố tình vắng mặt, qua xác minh làm việc với chính quyền địa
phương cũng như làm việc với gia đình anh T thể hiện anh biết việc chHảo làm
đơn ly hôn với anh tại Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên, nhưng anh cố tình
vắng mặt gây khó khăn cho quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ vào Điều 227, Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T theo quy định.
[3] Về nội dung: Chị Dương Thị H anh Phùng Việt T kết hôn với nhau
trên sở tnguyện, có đăng kết hôn theo quy định đây cuộc hôn nhân hợp
pháp được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống vchồng phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do anh vchồng bất đồng trong sinh hoạt trong cuộc sống hàng
ngày, anh T không làm tròn trách nhiệm của người chồng, người cha thường
xuyên không quan tâm đến gia đình khiến tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, mâu thuẫn
ngày càng trầm trọng, vợ chồng đã ly thân từ năm 2019 đến nay không còn quan
tâm đến nhau. Qua xác minh với chính quyền địa phương cũng như làm việc với
đại diện hai bên gia đình anh T, chị H thể hiện mâu thuẫn anh chị đã thực sự trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của n nhân không đạt được.
Nay chị H làm đơn ly hôn căn cứ, phợp với quy định của điều 56 Luật
hôn nhân gia đình nên cần chấp nhận.
[4] Về con chung: Anh chị 02 con chung là cháu Phùng Việt Đ, sinh
ngày 05/12/2012 và cháu Phùng Đức D, sinh ngày 09/8/2019, hin nay c hai cháu
đang vi ch H. Xét nguyn vng nuôi con ca ch Ho cũng như lời trình bày
ca ông C ti phiên tòa thy rng căn cứ, php quy đnh ca pháp lut
phù hp với điều kin thc tế đưc Hội đồng xét x chp nhn, cn giao cháu
Phùng Đức D cho ch H đưc trc tiếp nuôi dưỡng và giao cháu Phùng Việt Đ cho
anh T nuôi dưỡng là phù hp.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ch Dương Thị H không yêu cầu nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
4
[6] Về i sn chung, tài sản riêng, khoản có cho vay, khoản nợ chung, công
sức và các vấn đề khác: Không đặt ra xem xét giải quyết.
[7] Về án phí ly hôn thẩm: Chị Dương Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
[8] Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân thành phố Vĩnh Yên
về việc giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, thư ký, hội đồng
xét xử đã tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Những người tham gia tố
tụng nguyên đơn đã chấp hành đúng theo quy định pháp luật, bị đơn không chấp
hành đúng quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét x cho chị Dương Thị H được ly
hôn với anh Phùng Việt T.
Về con chung: Giao cho chị Dương Thị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc cháu Phùng Đức D, sinh ngày 09/8/2019, anh Phùng Vit T được quyền
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Phùng Việt Đ, sinh ngày 05/12/2012, hai bên
không phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc
con chung không ai được cản trở.
Về tài sn chung, tài sản riêng, khoản có cho vay, khoản nợ chung, công sức
và các vấn đề khác: Không đặt ra xem xét giải quyết.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57,58, Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án:
Xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Dương Thị H được ly hôn với anh Phùng Việt T.
2. Về con chung: Giao cho chị Dương Thị được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc cháu Phùng Đức D, sinh ngày 09/8/2019, anh Phùng Vit T được
quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Phùng Việt Đ, sinh ngày 05/12/2012,
hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom
chăm sóc con chung không ai được cản trở.
3. Về i sn chung, tài sản riêng, khoản có cho vay, khoản nchung, công
sức và các vấn đề khác: Không đặt ra xem xét giải quyết.
5
4. Về án phí ly hôn thẩm: Chị Dương Thị H phải nộp 300.000đồng (Ba
trăm nghìn đồng) án phí ly hôn thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng
án phí đã nộp tại biên lai thu tiền số: AA/2024/0005847 ngày 25 tháng 4 năm
2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Vĩnh Yên. Chị Hảo đã nộp đủ án
phí ly hôn sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Dương Thị H có quyền kháng cáo bản án Trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phùng Việt T vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được niêm
yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tp Vĩnh Yên;
- Chi cục THADS thành phố Vĩnh Yên;
- Các đương sự trong vụ án;
- Ủy ban nhân dân phường Hội Hợp,
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
(ĐKKH năm 2012);
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Văn phòng.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
(đã ký)
Đỗ Minh Ái
6
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
Đỗ Minh Ái
7
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
Đỗ Minh Ái
8
Tải về
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất