Bản án số 21/2023/HS-ST ngày 19/04/2023 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2023/HS-ST ngày 19/04/2023 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tội danh: 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 21/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/04/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỒNG NGỰ
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 21/2023/HS-ST
Ngày: 19-4-2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Nông Phú.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Hải.
2. Ông Bùi Tấn Dũng.
- Thư phiên tòa: Ông Dương Thành Tâm Thư k Tòa án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Châu Phong - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 4 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp, xét xử thẩm ng khai vụ án hình sự thụ l số: 18/2023/TLST-
HS ngày 28 tháng 3 năm 2023 theo Quyt đnh đưa vụ án ra xét x s:
20/2023/QĐXXST-HS ngày 05 tháng 4 năm 2023, đối với b cáo:
Dương Văn C, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1993, tại Đồng Tháp. Nơi cư trú:
ấp 1, T, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp; ngh nghip: Làm thuê; trình độ
học vấn: không bit chữ; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc
tch: Việt Nam; con ông Dương Văn N và bà Hà Th T; vợ, con: chưa ; tin án,
tin sự: Chưa có; tạm giữ: từ ngày 10 đn ngày 19 tháng 02 năm 2023; tạm giam:
không; có mặt.
- Người tham gia tố tụng khác: Người làm chứng Ngô Hữu T1, Nguyễn
Văn S (đu vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ án diễn bin tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
o khoảng 11 giờ 20 phút, ngày 10 tháng 02 năm 2023, ng an huyện
Hồng Ngự phối hợp Công an T tuần tra đảm bảo an ninh trật tự trên đa bàn,
2
khi đn khu vực ấp 1, T thì phát hiện xe mô tô biển số 66H1-XXX.XX do
Dương Văn C điu khiển có biểu hiện nghi vấn, nên lực lượng tin hành dừng
phương tiện để kiểm tra. c này, C m xuống nn đường túi nylon hàn kín
chứa nhiu tinh thể rắn (nghi là ma túy) thì b lực lượng Công an pt hiện bắt
quả tang. Xét thấy, có dấu hiệu của tội phạm nên ng an huyện Hồng Ngự
chuyển toàn bộ hồ vụ án cho Cơ quan cảnh sát điu tra Công an huyện đđiu
tra theo thẩm quyn.
Vật chứng thu giữ:
- 01 (một) túi nylon hàn kín, bên trong chứa tinh thể rắn, nghi là ma túy,
được niêm phong giấy có chký, ghi họ tên của Văn T2, Nguyễn Văn B,
Ngô Hữu T1, hai dấu vân tay màu đỏ ghi tên Dương Văn C và nh dấu tròn u
đỏ của Công an xã T.
- 01 (một) xe mô biển số 66H1-XXX.XX nhãn hiệu CITICUP, đã qua sử
dụng, do Nguyễn Th Ny đứng tên đăng giấy xe, Nguyễn Văn Sang mua lại
của người khác, bán lại cho C, việc mua bán không làm giấy tờ chuyển quyn sở
hữu; 02 (hai) điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA, u đen, đã qua sử dụng;
i sản cá nhân của b cáo, không liên quan đn quan đn hành vi phạm tội, n
ngày 16/3/2023, Cơ quan Cảnh sát điu tra đã trả lại các tài sản cho b cáo.
Tại Kt luận giám đnh số 172/KL-KTHS ngày 12 tháng 02 năm 2023 của
Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Đồng Tháp, đã kt luận:
“Tinh thể rắn chứa trong 01 túi nylon hàn kín, được niêm phong trong
phong bì nêu trên gửi giám định là chất ma túy, khối lượng 0,191 gam, loại
Methamphetamine.
Quá trình điu tra, b cáo khai nhận nhờ một người bạn mới quen điện thoại
hỏi mua giùm ma túy và hẹn nơi gặp để nhận ma túy, khi ln hệ và hẹn được
người bán ma y, b cáo mua số ma túy với giá 200.000 đồng của một người
thanh niên không bit tên (không nhân thân, lai lch), tại đoạn đường vắng thuộc
ấp 1, xã T. Sau khi nhận ma túy cầm trên tay điu khiển xe chạy v nhà, khi thấy
lực lượng Công an, b cáo ném túi ma y xuống nn đưng thì b phát hiện bắt
quả tang cùng tang vật.
Tại Cáo trạng truy tố số 20/CT-VKSHN ngày 27 tháng 3 năm 2023 của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ng, tỉnh Đồng Tháp; luận tội của Kiểm sát
viên tại phiên tòa, đ ngh:
Áp dụng điểm c khoản 1 Điu 249, điểm s khoản 1, khoản 2 Điu 51 của
Bộ luật Hình s(sau đây vit tắt BLHS), xử phạt b cáo Dương Văn C từ 15
đn 18 tháng v “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy”.
V vật chứng: Căn cứ Điu 47 BLHS, Điu 106 Bộ luật Tố tụng hình sự,
đ ngh tch thu tiêu hủy: Mẫu tinh thể rắn còn lại sau giám đnh trong phong bì
khối lượng 0,148 gam. V xe mô tô biển số 66H1-XXX.XX, tại phiên tòa, đã
3
làm rõ, xe của mẹ b cáo giao cho b cáo sử dụng để đi làm nuôi gia đình, mẹ b
cáo không bit việc b cáo sử dụng xe đi mua ma túy, Cơ quan điu tra trả lại xe
là phù hợp, nên rút lại đ ngh tch thu xe nêu trong cáo trạng.
Đối với người thanh niên không họ tên, đa chỉ, bán ma túy cho C, chưa
m việc được, khi nào làm được xử lý sau.
B cáo C bào chữa, tranh luận và nói lời sau cùng: Từ nhỏ đn lớn bcáo
không bit, phạm tội lần đầu, đã bit ăn năn hối cải, xin giảm nhẹ hình phạt
được ngoài để nuôi cha mẹ già nội, 2 ch chồng riêng, nhà chỉ
mình b cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đnh như sau:
[1] V hành vi, quyt đnh tố tụng của Cơ quan điu tra, Viện kiểm sát nhân
n huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, Điu tra viên, Kiểm sát viên trong quá
trình điu tra, truy tố đã thực hiện đúng quy đnh v thẩm quyn, trình tự, thủ tục
quy đnh của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điu tra và tại phiên a b cáo
khai nhận hành vi phạm tội phù hợp với quy đnh của pháp luật. B cáo và những
người tham gia tố tụng không ý kin hoặc khiu nại v hành vi, quyt đnh của
cơ quan tin hành tố tụng, người tin hành tố tụng.
[2] Tại phiên tòa, b cáo Dương Văn C khai nhận hành vi của mình nnội
dung Cáo trạng, phù hợp với lời khai tại Cơ quan điu tra và phù hợp với các tài
liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án, chứng minh được:
[3] Bcáo người đủ năng lực chu trách nhiệm hình sự; b cáo đã
hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy Methamphetamine tổng khối lượng
0,191 gam, nhằm mục đích để sử dụng và đã b bt qu tang. Do đó, đã đủ căn cứ
kt luận hành vi của b cáo Dương Văn C phạm “Tội tàng trữ trái phép chất ma
túy theo quy đnh tại điểm c khoản 1 Điu 249 BLHS. Điu luật quy đnh
như sau:
“Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy không nhằm mục đích mua
bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
…c) Methamphetaminekhối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
5. Người phạm tội còn thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm ng việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
4
[4] Như vậy, Viện kiểm sát truy tố b cáo C là có căn cứ đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật.
[5] V tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội: B cáo nhận
thức đưc hậu quả do hành vi phạm tội của b cáo gây ra nguy hiểm cho xã hội,
m phạm đn ch độ quản lý c chất ma túy, gây khó khăn cho việc kiểm soát
chất ma túy của Nhà nước; ảnh hưởng nghiêm trọng đn an toàn, trật tự công
cộng, sức khỏe và sự phát triển lành mạnh bình thường của con người. Ma túy là
chất gây nghiện, chất hướng thần, việc mua bán, sử dụng phải được quan chức
năng của Nhà nước cho phép. Bởi lẽ, hậu quả của việc sử dụng trái phép chất ma
túy gây ra cho hội là rất nặng n, nó gây tác hại lâu dài cho i giống, phát sinh
u thuẫn trong cộng đồng, làm tiêu hao tin bạc của bản thân và gia đình của
người sử dụng, gây tổn hại v tình cảm, ảnh hưởng đn đạo đức, thuần phong mỹ
tục lâu dài của dân tộc. Đồng thời nó còn làm phát sinh nhiu tệ nạn xã hội, tội
phạm khác như: trộm cắp, mại dâm hoặc thậm chí git người, cướp tài sản... Do
đó, cần phải có mức hình phạt tương xứng, cần thit cách ly b cáo ra khỏi xã hội
một thời gian nhất đnh nhằm giáo dục b cáo trở thành công dân tốt và c
dụng phòng ngừa chung trong xã hội.
[6] V nhân thân: Chưa có tin án, tin sự.
[7] Tình tit tăng nặng trách nhim hình s: Không có.
[8] Tình tit giảm nhẹ trách nhim hình s: B cáo có tình tit giảm nhẹ
thành khẩn khai báo, thể hiện sự ăn năn hối cải; b cáo thuộc thành phần nhân dân
lao động, trình độ học vấn không bit chữ nên nhận thức pháp luật hạn ch. Do
đó, áp dụng điểm s khoản 1, khoản 2 Điu 51 BLHS để giảm nhẹ cho b cáo khi
quyt đnh hình phạt. Tại phiên tòa, b cáo xin được hưởng án treo để nuôi cha,
mẹ già, nhưng cha, mẹ b cáo vẫn còn trong độ tuổi lao động (sinh năm 1968
1969) nên đ ngh của b cáo là không có căn cứ để chấp nhận.
[9] V trách nhiệm dân sự: Không , nên không xem xét.
[10] V vt chng: Đ ngh của Kiểm sát viên là phù hợp nên chấp nhận.
[11] V hình phạt bổ sung: B cáo làm thuê, không ngh nghiệp ổn đnh,
không có điu kiện kinh t nên không áp dụng hình phạt bổ sung.
[12] Các vấn đ khác Viện kiểm sát không đ cặp căn cứ nên chấp
nhận không xem xét trong vụ án này.
[13] V án phí: Buộc b cáo chu án phí hình sự sơ thẩm theo quy đnh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điu 249, điểm s khoản 1 khoản 2 Điu
51 của Bộ luật Hình sự,
5
1.1. Tuyên bố: Bcáo Dương Văn C phạm “Tội tàng trữ trái phép chất
ma túy”.
1.2. Xử phạt b cáo Dương Văn C 01 (một) m 03 (ba) tháng , thời hạn
tù tính từ ngày b cáo chấp hành hình phạt; được trừ thời gian tạm giữ từ ngày 10
đn ngày 19 tháng 02 năm 2023.
2. V xử l vật chứng, căn cứ vào điểm a, c khoản 2 Điu 106 của Bộ luật
Tố tụng hình sự: Tch thu tiêu hủy: Mẫu tinh thể rắn còn lại sau giám đnh trong
phong khối lượng 0,148 gam được dán giấy niêm phong lại, ghi Niêm
phong số 148, ngày 10/02/2023, đóng dấu hình tròn u đỏ của Phòng kỹ
thuật hình sự ng an tỉnh Đồng Tháp và c chữ ký ghi họ tên: Nguyễn n
Thắng E, Nguyễn Văn Bé N1, Dư Văn T2in 2 dấu vân tay màu đỏ, ghi họ tên
Dương Văn C.
(Vật chứng do Chi cục Thi hành án n sự huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng
Tháp đang quản lý theo Biên bản v việc giao nhận vật chứng, tài sản ngày 28
tháng 3 năm 2023.)
3. V án phí, căn cứ khoản 2 Điu 135, khoản 2 Điu 136 của Bộ luật Tố
tụng hình sự; điểm a khoản 1 Điu 23 và Danh mục án phí, lệ phí tòa án kèm theo
Ngh quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy đnh v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án: Buộc bcáo Dương Văn C phải chu 200.000 (Hai
trăm nghìn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
4. V quyn kháng cáo đối với bản án: Bcáo quyn kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 19 tháng 4 năm 2023).
5. Trường hợp bản án, quyt đnh được thi hành theo quy đnh tại Điu 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyn thỏa thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án được thực hiện theo quy đnh tại các Điu 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy đnh tại Điu 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- B cáo, b hại (nu có);
- Viện kiểm sát, Cơ quan điu tra cùng cấp;
- Viện kiểm sát cấp trên trực tip;
- Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyn;
- Nơi đang giam giữ b cáo (nu có);
- Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyn;
- quan, tổ chức, chính quyn đa phương
nơi giám sát, giáo dục người được hưởng
án treo (nu có);
- Lưu hồ sơ vụ án, Văn phòng lưu trữ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Nông Phú
Tải về
Bản án số 21/2023/HS-ST Bản án số 21/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất