Bản án số 21/2023/DS-ST ngày 22/05/2023 của TAND TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2023/DS-ST ngày 22/05/2023 của TAND TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cam Ranh (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 21/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Y và vợ chồng bà Hà Phương T, ông Võ Anh T có mối quan hệ quen biết với nhau từ năm 2020 nên bà Y cho vợ chồng bà T, ông T vay nhiều lần tiền, tổng cộng 96.000.000 đồng, cụ thể
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ C
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 21/2023/DS-ST
Ngày: 22/5/2023
V/v Tranh chp hp đồng
vay tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C, TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Đặng Ngọc Hương.
- Bà Phan Thị Hồng
- Thư phiên tòa: Trần Hữu Xuân Quỳnh - Thư Tòa án nhân dân
thành phố C.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố C, tỉnh Khánh Hòa: Ông Bùi
Văn Khánh - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2023, tại Tòa án nhân dân thành phố C xét xử
thẩm ng khai vụ án Dân sự thụ số 251/2022/TLST-DS ngày 22 tháng 11
năm 2022 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra
xét xsố 17/2023/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 4 năm 2023, Quyết định hoãn
phiên tòa số 28/2023/QĐST-DS ngày 05 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị Y, sinh năm: 1965; Nơi trú: Tổ dân phố
MC, phường CN, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn Phan Huyền T;
sinh năm 1993; Nơi trú: Tổ 2, phường HTT, qun CL, thành phố Đà Nẵng
(Theo giấy ủy quyền lập ngày 08/5/2023 tại Văn phòng công chứng TA, số công
chứng 2835, quyển số 01/2023/TP/CC-SCC/HĐGD). mặt tại phiên tòa.
Bị đơn:
- Ông Anh T, sinh năm: 1976; Nơi trú: 156 LVC, tổ dân phố HB,
phường CN, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên tòa.
- Bà Hà Phương T, sinh năm: 1983; Hkhẩu thường trú: Tổ dân phố MC,
phường CN, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa; Địa chỉ liên hệ cuối cùng: 156 LVC,
tổ dân phố HB, phường CN, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên
tòa.
Người làm chứng: Ông Trần Ngọc T; Nơi trú: Tổ dân phố Mỹ Ca,
phường Cam Nghĩa, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên
tòa.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn trình bày: Bà Y và vợ chồng bà Hà Phương T, ông Võ Anh T
mối quan hệ quen biết với nhau từ năm 2020 nên Y cho vợ chồng T,
ông T vay nhiều lần tiền, tổng cộng 96.000.000 đồng, cụ thể:
- Ngày 09/10/2020 âm lịch, vay số tiền 30.000.000 đồng;
- Ngày 09/10 nhuần âm lịch, vay số tiền 50.000.000 đồng;
- Ngày 25/10 âm lịch, vay số tiền 16.000.000 đồng.
giao tiền mặt cho vợ chồng T, ông T lập hai giấy vay tiền do
Thúy, ông Tuấn viết, ký. Nội dung bị tẩy xóa trên giấy vay tiền không liên quan
đến giao dịch vay tiền, bà chỉ tẩy xóa để tờ giấy được sạch sẽ, dễ nhìn.
Từ đó đến nay đã nhiều lần yêu cầu vợ chồng T, ông T trả tiền vay
nhưng ông T, bà T chưa trả cho bà khoản tiền nào. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc T, ông T phải trả cho số tiền nợ gốc 96.000.000 đồng không yêu
cầu trả lãi.
Tại phiên tòa, nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông
Anh T Phương T phải liên đi trả cho nguyên đơn số nợ 96.000.000
đồng.
Bị đơn ông Võ Anh T trình bày: Ông không biết vợ cũ của ông là bà T vay
của Y tổng bao nhiêu lần tiền, ông chỉ đi cùng T đến nhà Y để vay
khoản tiền 50.000.000 đồng, còn những lần vay khác, ông không biết, T
nói ông vào giấy vay tiền thì ông vẫn . Ông xác nhận ông T vay
của bà Y 96.000.000 đồng. Hai giấy vay tiền do T, bà T và ông ký. Nội dung
bị bà Y tẩya trên giấy vay tiền không liên quan đến giao dịch vay tiền và việc
thực hiện hợp đồng vay, lúc ông trả tiền cũng không làm giấy tờ gì.
Cuối năm 2011, ông đã đến nhà bà Y trả số tiền vay 10.000.000 đồng, sau
đó đến tháng 2/2022, ông trả thêm cho Y stiền 20.000.000 đồng tại nhà
ông. cho rằng hàng xóm với nhau nên ông chỉ trả tiền cho Y không
ghi giấy tờ gì, do đó không có chứng cứ gì chứng minh.
Nay ông T đã ly hôn nên ông chỉ còn nợ bà Y stiền 18.000.000
đồng, ông đồng ý trả cho Y số tiền này vào ngày 30/10/2023. Còn lại số nợ
gốc 48.000.000 đồng, ông yêu cầu bà Y đòi bà Thúy vì ông không liên quan.
Bị đơn bà Hà Phương T vắng mặt và không thể hiện ý kiến.
Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của người tiến hành tố tụng: Thẩm
phán, Thư Hội đồng xét xử chấp hành đầy đủ đúng các quy định của
pháp lut tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn, bị đơn ông T chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật
tố tụng dân sự. Bị đơn T không chấp hành đúng đầy đủ các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
3
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Bị đơn phải nộp án phí Dân sự theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án đưc thẩm tra tại phiên
a, căn cứ vào kết qutranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[2] Nguyên đơn khởi kiện bị đơn trả số tiền vay, bị đơn nơi trú tại
thành phố C nên việc a án nhân dân thành phố C thụ lý, giải quyết xác
định quan hệ tranh chấp “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đúng theo quy
định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3] Tại phiên tòa, bị đơn, người làm chứng đã được triệu tập hợp lệ vẫn
vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 Điều 229 Bộ luật tố tụng dân sự, quyết định tiến hành xét xử vắng mặt
đối với bị đơn và người làm chứng.
[4] Tại phiên tòa, nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu
ông Anh T Phương T phải liên đới trả cho nguyên đơn số nợ
96.000.000 đồng không vượt quá phạm vi khởi kiện Tòa án thụ nên
chấp nhận.
[5] Về nội dung vụ án: Qua các tài liệu do nguyên đơn cung cấp và sự xác
nhận của bị đơn ông Anh T thể hiện bđơn vay nhiều lần số tiền của
nguyên đơn, tổng cộng 96.000.000 đồng, cụ thể: Ngày 09/10/2020 âm lịch, vay
số tiền 30.000.000 đồng; Ngày 09/10 nhuần âm lịch, vay s tiền 50.000.000
đồng; Ngày 25/10 âm lịch, vay số tiền 16.000.000 đồng. Đồng thời, cùng thống
nhất xác nhận nội dung bị tẩy xóa trên giấy vay tiền không liên quan đến giao
dịch vay tiền.
[6] Hội đồng xét xxác định giao dịch theo giấy vay tiền do nguyên đơn
cung cấp loại hợp đồng không xác định thời hạn, không lãi. Nay nguyên
đơn yêu cầu bị đơn trả toàn bộ khoản nợ, là hoàn toàn phù hợp quy định tại Điều
463, Điều 466 khoản 1 Điều 469 Bộ luật dân sự 2015 nên chấp nhận. Tuy
nhiên, ông T T đã ly hôn theo Quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành s50/2021/QĐST-HNGĐ ngày 27/12/2021 của a án nhân dân Thành
phố C nên cần thiết phải xác định trách nhiệm liên đới của ông T T trong
việc trả nợ cho Y. Theo đó, ông T T phải chịu phần trách nhiệm bằng
nhau, mỗi người phải trả cho bà Y 48.000.000 đồng trong nghĩa vụ liên đới.
[7] Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn tr lãi, nên không xem xét giải
quyết.
[8] Đối với việc bị đơn ông T cho rằng ông đã trả cho Y số tiền vay
30.000.000 đồng, do ông không tài liệu, chứng cứ chứng minh lời khai trên
nên không căn cứ xem xét. Ông yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng
4
ông Trần Ngọc T tham gia tố tụng nhưng ông Trần Ngọc T không đến Tòa cung
cấp lời khai làm chứng nên không chứng minh được nội dung khai nêu trên.
[9] Về biện pháp khẩn cấp tạm thời: Trong quá trình giải quyết vụ án,
theo yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án đã ra quyết định áp dụng bin pháp khẩn
cấp tạm thời số 01/2023/QĐ-BPKCTT ngày 06/01/2023 “Cấm xuất cảnh đối với
người nghĩa vụquy định tại Điều 128 của Bộ luật Tố tụng dân sự, cụ thể:
Cấm ông Võ Anh T, sinh năm 1976; giới tính: nam; quốc tịch: Việt Nam; số căn
cước công dân 056076012874 và bà Hà Phương T, sinh năm 1983; giới tính: nữ;
quốc tịch: Việt Nam; scăn cước công dân 056183011637; cùng trú tại tdân
phố MC, phường CN, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa xuất cảnh cho đến khi
quyết định của Tòa án. Xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời nêu trên cần tiếp
tục giữ nguyên để đảm bảo cho việc thi hành án.
[10] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Điều 463, Điều 466, khoản 1 Điều 469, Điều 289 Điều 290 của Bộ
luật dân sự năm 2015;
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 244, Điều 266 khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, buộc Phương T
ông Anh T phải liên đới trả cho Nguyễn Thị Y số tiền nợ đã vay
96.000.000 đồng (Chín mươi sáu triệu đồng), trong đó mỗi người phải trách
nhiệm trả số tiền 48.000.000 đồng (Bốn mươi tám triệu đồng).
2. Giữ nguyên quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
01/2023/QĐ-BPKCTT ngày 06/01/2023 của Tòa án nhân dân thành phố C.
3. Án phí:
- Phương T ông Anh T phải nộp án phí dân sự thẩm
4.800.000 đồng (Bốn triệu tám trăm nghìn đồng).
- Hoàn lại cho bà Nguyễn Thị Y tạm ứng án phí 1.200.000 đồng (Một
triệu hai trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s
AA/2022/0000320 ngày 21/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
C.
5
4. Quy định:
Kể từ ngày Nguyễn Thị Y đơn yêu cầu thi hành án, nếu
Phương T ông Võ Anh T không thi hành khoản tiền phải trả thì hàng tháng
phải chịu thêm tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án thẩm
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án
thẩm trong hạn 15 ngày tính kể từ ngày bản án được giao cho họ hoặc bản án
được niêm yết
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND TP. C;
- Chi cục THADS TP. C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Hiếu
Tải về
Bản án số 21/2023/DS-ST Bản án số 21/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất