Bản án số 209/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 209/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 209/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 209/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 209/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Phước |
Số hiệu: | 209/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu kháng cáo, sửa toàn bộ bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 209/2024/DS-PT
Ngày 30-9-2024
V/v:“Tranh chấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Nhân
Các Thẩm phán: Bà Đinh Thị Quý Chi
Ông Phạm Tiến Hiệp
- Thư ký phiên toà: Bà Đặng Thị Phương Tuyết-Thư ký Toà án nhân
dân tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Thanh Mến-Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Phước tiến hành xét xử phúc thẩm công khai Vụ án dân sự thụ lý số
35/2024/TLPT-DS ngày 11 tháng 03 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền
sử dụng đất”
Do Bản án Dân sự sơ thẩm số 97/2023/DS-ST ngày 29-12-2023 của
Toà án nhân dân huyện B bị kháng cáo
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 95/2024/QĐPT-DS
ngày 31 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Đoàn Thế Đ, sinh năm 1960 “có mặt”
2. Bà Phạm Thị T, sinh năm 1978 “có mặt”
Cùng nơi cư trú tại địa chỉ: Thôn 6, xã MH, huyện B, tỉnh Bình Phước
-Bị đơn:
1. Ông Trần Văn M, sinh năm 1959 “vắng mặt”
2. Bà Bùi Thị C, sinh năm 1958 “vắng mặt”
Cùng nơi cư trú tại địa chỉ: Thôn 6, xã MH, huyện B, tỉnh Bình Phước
-Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Ông Trần Đức T, sinh năm 1991 “vắng mặt”
Nơi cư trú tại địa chỉ: Khu Đ, thị trấn Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước
2. Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1982 “vắng mặt”
Nơi cư trú tại địa chỉ: Thôn TL, xã PT, huyện BĐ, tỉnh Bình Phước
3. Ông Phùng H, sinh năm 1983 “vắng mặt”
4. Ông Đỗ Đức H, sinh năm 1971 “vắng mặt”
5. Bà Dương Thị H, sinh năm 1984 “vắng mặt”
6. Bà Nông Lục H, sinh năm 1981 “vắng mặt”
7. Ông Bùi Văn S, sinh năm 1978 “vắng mặt”
8. Bà Vũ Thị H, sinh năm 1983 “vắng mặt”
Cùng nơi cư trú tại địa chỉ: Thôn 6, xã MH, huyện B, tỉnh Bình Phước
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông
Nguyễn Thành T- Luật sư của Công ty Luật TNHH MTV Nguyễn Thi-
Miền Nam, địa chỉ: Khu Đ, thị trấn Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước “vắng mặt”
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Ông Nguyễn
Thành K- Luật sư của Chi nhánh Văn phòng Luật sư Bùi Gia Nên tại B-
Bình Phước, địa chỉ: Khu Đ, thị trấn Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước “vắng
mặt”
-Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị T khởi kiện đối với
các bị đơn ông Trần Văn M, bà Bùi Thị C yêu cầu các bị đơn trả lại phần đất
có diện tích 653,3m
2
cho các nguyên đơn toạ lạc Thôn 6, xã MH, huyện B
tỉnh Bình Phước theo Bản “Đo đạc theo hiện trạng sử dụng” số 401-08013-
2022 của Công ty TNHH-MTV Đo đạc bản đồ và trắc địa công trình 401 ký
ngày 20 tháng 7 năm 2022 nằm trong Thửa đất số 38-Tờ bản đồ số 06-Diện
tích 9.418m
2
(sau đây gọi tắt là Thửa đất số 38) thuộc quyền sử dụng của các
nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị T đã được cấp “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất” vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
439/QSDĐ ngày 20 tháng 01 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân huyện B cấp
cho hộ ông Đoàn Thế Đ. Lý do các nguyên đơn khởi kiện là do phần đất
tranh chấp có diện tích 653,3m
2
này có nguồn gốc của các nguyên đơn khai
phá và các nguyên đơn đã được cấp GCNQSDĐ theo đúng quy định của
pháp luật nhưng do quá trình sử dụng đất ranh giới thực tế chưa rõ ràng dẫn
đến các bị đơn có Thửa đất liền kề nhầm lẫn sử dụng đất của Thửa đất số 38
của các nguyên đơn.
Các bị đơn ông Trần Văn M, bà Bùi Thị C không chấp nhận toàn bộ
các yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn với lý do phần đất có diện tích
653,3 m
2
tranh chấp này họ nhận chuyển nhượng của bà Trần Thị N (mẹ của
nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ) vào năm 2000 thuộc Thửa đất số 136-Tờ bản
đồ số 6-Diện tích 6.686 m
2
(sau đây gọi tắt là Thửa đất số 136) đã được cấp
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số R 897724, vào sổ cấp giấy chứng
3
nhận quyền sử dụng đất số 210/QSDĐ ngày 19 tháng 10 năm 2000 của Uỷ
ban nhân dân huyện B cấp cho hộ bà Bùi Thị C, khi nhận chuyển nhượng thì
có nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ là người giao, chỉ ranh và cắm ranh trên
thực địa. Quá trình sử dụng, vào năm 2018 các bị đơn đã chuyển nhượng
một phần đất của các bị đơn và một phần đất tranh chấp trong phần đất có
diện tích 653,3m
2
cho những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng
đến nay chưa sang tên GCNQSDĐ.
Còn đối với những người người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong
vụ án gồm các ông Trần Đức T, Phùng H, Đỗ Đức H, Nguyễn Văn M, Bùi
Văn S và các bà Dương Thị H, Nông Lục H, Vũ Thị H có liên quan đến việc
nhận chuyển nhượng đất của các bị đơn ông Trần Văn M, bà Bùi Thị C vào
năm 2018 nhưng đến nay chưa được sang tên GCNQSDĐ thì tất cả họ không
có tranh chấp quyền sử dụng đất về ranh giới đối với các nguyên đơn và các
bị đơn trong Vụ án này.
Tại Bản án số 97/2023/DS-ST ngày 29-12-2023 của Toà án nhân dân
huyện B, tỉnh Bình Phước đã quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn ông Đoàn
Thế Đ, bà Phạm Thị T về việc yêu cầu các bị đơn ông Trần Văn M, bà Bùi
Thị C trả cho các nguyên đơn phần đất có diện tích 653,3m
2
, toạ lạc tại thôn
6, xã MH, huyện B theo Bản “Đo đạc theo hiện trạng sử dụng” số 401-
08013-2022 ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Công ty TNHH-MTV Đo đạc
bản đồ và trắc địa công trình 401. Ngoài ra còn quyết định về án phí, chi phí
tố tụng khác, về thi hành án và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 09 tháng 01 năm 2024, các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà
Phạm Thị T có đơn kháng cáo yêu cầu sửa toàn bộ Bản án sơ thẩm nêu trên
theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn.
Ý kiến của Kiểm sát viên Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình
Phước tại phiên toà:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, kể
từ khi thụ lý vụ án và tại phiên toà, Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị T, sửa toàn bộ Bản án
Dân sự sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên
đơn.
Ý kiến của của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
- Ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nguyên
đơn đề nghị chấp nhận yêu cầu kháng cáo của các nguyên đơn ông Đoàn Thế
Đ, bà Phạm Thị T, sửa toàn bộ Bản án Dân sự sơ thẩm theo hướng chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn.
- Ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bị đơn đề
nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của các nguyên đơn ông Đoàn Thế
4
Đ, bà Phạm Thị T, giữ nguyên Bản án Dân sự sơ thẩm theo hướng không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả
tranh tụng tại phiên toà, Toà án nhân dân tỉnh Bình Phước nhận định như
sau:
[1] Vụ án này do có kháng cáo của các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ,
bà Phạm Thị T theo thủ tục phúc thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết phúc
thẩm của Toà án nhân dân tỉnh Bình Phước theo Điều 38 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
[2] Xét kháng cáo của các nguyên đơn, thấy rằng:
[2.1] Căn cứ Văn bản số 1786/UBND-TD ngày 20 tháng 9 năm 2023
của Uỷ ban nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước thì phần đất tranh chấp có
diện tích 653,2m
2
này hoàn toàn nằm trong Thửa đất số 38 mà không nằm
trong Thửa đất số 136. Hai thửa đất số 38 và Thửa đất số 136 này có ranh
giới liền kề, đã được cấp GCNQSDĐ theo ranh giới chính quy đã được đo
đạc để cấp GCNQSĐ rất lâu, hơn 20 năm nay. Về trình tự, thủ tục việc cấp
GCNQSDĐ đối với Thửa đất số 38 cho các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà
Phạm Thị T và việc cấp GCNQSDĐ đối với Thửa đất số 136 cho các bị đơn
ông Trần Văn M, bà Bùi Thị C nêu trên đều tuân thủ đúng quy định của pháp
luật.
[2.2] Căn cứ vào Bản “Đo đạc theo hiện trạng sử dụng” số 401-
08013-2022 của Công ty TNHH-MTV Đo đạc bản đồ và trắc địa công trình
401 ký ngày 20 tháng 7 năm 2022 thể hiện trên thực tế các bị đơn đã quản lý,
sử dụng đất nhiều hơn diện tích được cấp GCNQSDĐ và không đúng với
ranh giới đã được cấp GCNQSDĐ. Hơn nữa, trên phần đất có diện tích
653,2m
2
còn có 01 cây điều khoảng 12 năm tuổi là của nguyên đơn trồng và
thực tế hiện nay các nguyên đơn đang quản lý và thu hoạch hoa lợi. Ngoài ra,
hiện nay giữa 2 thửa đất số 38 và 136 đã có ranh giới là hàng rào B40, trụ bê
tông kiên cố có chiều dài khoảng 35 mét do phía các bị đơn và những người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xây dựng để làm ranh giới thì lại phù hợp
với ranh giới của các nguyên đơn xác định trong quá trình tranh chấp.
[2.3] Theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 24 tháng 9 năm
2024 và Biên bản định giá tài sản ngày 24 tháng 9 năm 2024 của Toà án cấp
phúc thẩm thì trên phần đất tranh chấp có diện tích 653,2m
2
này có 01 hệ
thống bể phốt-giàn sắt-bồn nước 2.000 lít-hệ thống nước năng lượng mặt trời
và 01 cây mít khoảng 02 năm tuổi đều là của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Dương Thị H xây dựng, trồng nhưng chưa được Toà án cấp sơ
thẩm xem xét, giải quyết là có thiếu sót. Do phần đất có diện tích 653,3m
2
thuộc quyền sử dụng của các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị T
nên cần phải bổ sung buộc bà Dương Thị H có trách nhiệm tháo dỡ hệ thống
và chặt bỏ 01 cây mít trên. Theo Biên bản định giá tài sản ngày 24 tháng 9
năm 2024 của Toà án cấp phúc thẩm thì việc tháo dỡ hệ thống trên chi phí
5
hết 13.699.000 đồng và giá trị cây mít là 194.000 đồng, tổng cộng là
13.893.000 đồng. Tại phiên toà phúc thẩm các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ,
bà Phạm Thị T tự nguyện hỗ trợ cho bà Dương Thị H về việc tháo dỡ hệ
thống và chặt bỏ 01 cây mít trên ở trên với tổng số tiền là 13.893.000 đồng.
Xét thấy việc hỗ trợ của các nguyên đơn cho bà Dương Thị H với tổng số
tiền là 13.893.000 đồng là tự nguyện và không trái quy định của pháp luật
nên được ghi nhận. Như vậy, Toà án cấp sơ thẩm có thiếu sót nhưng đã được
Toà án cấp phúc thẩm khắc phục, bổ sung nên không cần thiết phải huỷ Bản
án dân sự sơ thẩm để giải quyết lại.
[2.4] Về quan hệ pháp luật tranh chấp của Vụ án được xác định lại, bổ
sung đầy đủ quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất.
[2.5] Từ những căn cứ và lập luận trên, xét thấy Toà án cấp sơ thẩm
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà
Phạm Thị T là không có căn cứ và không đúng thực tế khách quan nên yêu
cầu kháng cáo của các nguyên đơn được chấp nhận, cần phải sửa toàn bộ
Bản án dân sự sơ thẩm là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
[3] Án phí và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản:
[3.1] Về án phí:
[3.1.1] Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của các nguyên
đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị T được chấp nhận nên các nguyên đơn
không phải nộp và được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Các bị đơn ông
Trần Văn M, bà Bùi Thị C là những người cao tuổi nên thuộc trường hợp
được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
[3.1.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của các
nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị T được chấp nhận nên các
nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm và các nguyên đơn
được trả lại số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
[3.2] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản:
Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá được tiến hành 02 lần
tại Toà án cấp sơ thẩm và phúc thẩm tổng số tiền là 15.730.000 đồng. Do
yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị T được
chấp nhận nhận nên buộc các bị đơn ông Trần Văn M, bà Bùi Thị C phải
chịu toàn bộ là 15.730.000 đồng, các nguyên đơn đã nộp tạm ứng tổng số
tiền là 15.730.000 đồng nên buộc các bị đơn phải có trách nhiệm hoàn trả
tổng số tiền 15.730.000 đồng trên cho các nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015,
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ,
bà Phạm Thị T,
6
Sửa toàn bộ Bản án Dân sự sơ thẩm số 97/2023/DS-ST ngày 29-12-
2023 của Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước.
2. Căn cứ các điều 202, 203 của Luật Đất đai năm 2013; các điều 163,
164, 175 của Bộ luật dân sự năm 2015,
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà
Phạm Thị T,
Công nhận phần đất có diện tích đất 653,3m
2
thuộc Thửa đất số 38-Tờ
bản đồ số 06-Diện tích 9.418m
2
, toạ lạc tại Thôn 6, xã MH, huyện B thuộc
quyền sử dụng của các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị T theo
ranh giới đã được cấp “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” vào sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 439/QSDĐ ngày 20 tháng 01 năm
1999 của Uỷ ban nhân dân huyện B cấp cho hộ ông Đoàn Thế Đ;
Buộc các bị đơn ông Trần Văn M, bà Bùi Thị C và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Dương Thị H có trách nhiệm liên đới phải trả lại phần
đất có diện tích 653,3m
2
mà các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị
T được công nhận ở trên theo Bản “Đo đạc theo hiện trạng sử dụng” số 401-
08013-2022 của Công ty TNHH-MTV Đo đạc bản đồ và trắc địa công trình
401 ký ngày 20 tháng 7 năm 2022 kèm theo Bản án này;
Buộc các bị đơn ông Trần Văn M, bà Bùi Thị C và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Dương Thị H có trách nhiệm tháo dỡ 01 hệ thống bể
phốt-giàn sắt-bồn nước 2.000 lít-hệ thống nước năng lượng mặt trời và chặt
bỏ 01 cây mít khoảng 02 năm tuổi trên phần đất có diện tích 653,3m
2
mà các
nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị T đã được công nhận ở trên.
3. Ghi nhận sự tự nguyện của các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà
Phạm Thị T hỗ trợ cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Dương Thị
H về việc tháo dỡ 01 hệ thống bể phốt-giàn sắt-bồn nước 2.000 lít-hệ thống
nước năng lượng mặt trời và chặt bỏ 01 cây mít khoảng 02 năm tuổi trên
phần đất có diện tích 653,3m
2
mà các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm
Thị T đã được công nhận ở trên với tổng số tiền là 13.893.000 đồng.
4. Về án phí và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản:
4.1. Án phí: Căn cứ các điều 144, 147, 148, 157 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng12
năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
4.1.1 Án phí dân sự sơ thẩm: Các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà
Phạm Thị T không phải nộp, được trả lại 2.500.000 đồng số tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0000379 ngày 7
tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện B. Các bị đơn ông
Trần Văn M, bà Bùi Thị C được miễn nộp án phí.
4.1. 2. Án phí dân sự phúc thẩm: Các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà
Phạm Thị T không phải nộp và được trả lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số
0009011 ngày 09 tháng 01 năm 2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện
B.
7
4.2. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản: Buộc các bị
đơn ông Trần Văn M, bà Bùi Thị C phải có trách nhiệm hoàn trả đủ số tiền
15.730.000 đồng trên cho các nguyên đơn ông Đoàn Thế Đ, bà Phạm Thị T.
5. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các
trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án)
hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành
án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước;
- Toà án nhân dân huyện B;
- Chi cục Thi hành án Dân sự huyện B;
- Những người tham gia tố tụng;
- Cổng thông tin điện tử Toà án nhân dân tối cao;
- Lưu HS, TDS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Nhân
8
Tải về
Bản án số 209/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 209/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 988/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm