Bản án số 198/2025/DS-PT ngày 18/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 198/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 198/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 198/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 198/2025/DS-PT ngày 18/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 198/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà T yêu cầu Công ty Đ1 chuyển nhượng nền số 28, lô 4, diện tích 299m2 tại dự án Trung tâm Thương mại thị trấn L cho bà T theo bằng giá mà Công ty Đ1 đã giải quyết cho ông T2, tại bảng giá bán nền số 05.012016/BGTTIMLV ngày 05/01/2016 của Tập đoàn S. Cụ thể giá 12.000.000 đồng/m2 (Giá quy định là 6.000.000 đồng/m2, do nền gốc có nhân với hệ số 1,2), giảm 20% và trả tiền mặt thì được giảm 23% theo chính sách chung của bảng giá theo cam kết của Công ty Đ1, giá giảm còn lại là 4.435.200 đồng/m2. Tổng giá trị nền 299m2 x 5.913.600 đồng/m2, thành tiền 1.768.166.400 đồng. Đây là giá giao dịch đầu tiên của Công ty Đ1 sau khi thi công hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 198/2025/DS-PT
Ngày: 18-4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyn Ngc Vng.
Ông Nguyn Tấn Tặng;
Bà Nguyn Thị Thúy Hằng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyn Bảo Quốc - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Tháp.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Đồng Thp: Bà Võ Thị Trang
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 18/4/2025, ti trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 574/2024/TLPT-DS ngày 19 tháng 11
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 124/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 43/2025/QĐ-PT ngày
20 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Ngc T, sinh năm 1953. (chết)
Địa chỉ: Số F, khóm B, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.
- Những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà T:
1. Ông Tô Khánh M, sinh năm 1950.
2. Anh Tô Văn P, sinh năm 1974.
2
Cùng địa chỉ: Khóm B, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.
3. Anh Tô Văn Q, sinh năm 1972.
Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.
4. Chị Tô Thiên T1, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Khóm B, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.
Đi diện hợp pháp của ông M, ông P, ông Q, bà T1: Ông Lâm Tấn L,
sinh năm 1974; địa chỉ: Số C, khóm B, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.
(theo Văn bản ủy quyền ngày 10/4/2024).
- Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ1.
Đi diện theo pháp luật: Ông Lê Văn C, chức vụ: Tổng Giám đốc.
Đi diện hợp pháp của bị đơn: Anh Dương Minh P1, sinh năm 1977; địa
chỉ: Số C, đường số G, khu phố A, phường A, thành phố T, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Đi diện hợp pháp của bị đơn: Anh Đoàn Thế P2, sinh năm 1983; địa
chỉ: Số C, ấp V, xã V, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp; địa chỉ:
Khóm B, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.
Đi diện theo pháp luật: Ông Lê Hồng Đ, chức vụ: Chi cục trưởng.
(ông L, ông P1, ông P2 có mặt ti phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Đại diện hợp pháp của những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
của nguyên đơn anh Lâm Tấn L trình bày: Năm 2010, Ủy ban nhân dân huyện
L thực hiện quy hoch dự án Trung tâm Thương mi thị trấn L, có thu hồi đất
của bà T diện tích là 298,7m
2
, loi đất ODT. Về chính sách tái định cư và giải
quyết nền bán thêm, thì được bố trí 02 nền tái định cư (Nền số 34, 35, lô F) và
được Công ty Cổ phần Đ1 (Gi tắt là Công ty Đ1) bán 01 nền số 28, lô D, diện
tích 299m
2
được giảm giá 20% ti dự án Trung tâm Thương mi thị trấn L.
Theo giá nộp tiền sử dụng đất do Công ty Đ1 thông báo giá, sau khi dự án
hoàn thành, trên cơ sở có hợp đồng thành công giữa Công ty Đ1 với khách
3
hàng. Trường hợp nền tương tự không có giao dịch thì nền gốc lô 4 sẽ là đơn
giá của nền kế cận ở cùng vị trí nhân thêm hệ số 1,2 (Theo Biên bản làm việc
ngày 21/10/2013, về việc giải quyết yêu cầu của hộ bà Nguyn Ngc T thuộc
dự án Trung tâm Thương mi thị trấn L).
Đến ngày 12/8/2016, bà T được mời làm việc để thông báo giá bán nền
số 28, lô D dự án Trung tâm Thương mi thị trấn L. Qua đó, Công ty Đ1 thông
báo bảng giá bán nền số 01052016/BGTTTMLVLV ngày 01/4/2016 của Tập
đoàn S. Cụ thể thống nhất bán cho bà T nền số 28, lô 4 diện tích 299m
2
với
đơn giá là 9.600.000 đồng/m
2
(Giá quy định theo bảng giá là 8.000.000
đồng/m
2
, do nền gốc có nhân với hệ số 1,2), giảm 20% và nếu trả tiền mặt thì
được giảm 23% theo chính sách chung của bảng giá theo cam kết của Công ty
Đ1, giá giảm còn li là 5.913.600 đồng/m
2
, tổng giá trị nền là 299m
2
x 5
913.600 đồng/m
2
,
thành tiền 1.768.166.400 đồng. Công ty Đ1 cho rằng đây là
giá bán đầu tiên sau khi dự án hoàn thành.
Do bà T không thống nhất giá bán nền Công ty Đ1 đưa ra, bà T liên tục
gửi đơn yêu cầu đến ngành chức năng và Công ty Đ1, đến ngày 22/01/2019, bà
T được mời làm việc. Công ty Đ1 khẳng định thông báo giá bán nền cho bà T
là giá giao dịch đầu tiên và cam kết hợp đồng số 23L04/HĐCN-LV1 ngày
24/5/2017 là hợp đồng bán nền đầu tiên. Qua cuộc hợp, bà T không đồng ý với
giá Công ty Đ1 đưa ra vì giá này không đúng sự thật và không có đầy đủ cơ sở
pháp lý để chứng minh. Bà T yêu cầu Công ty Đ1 cung cấp đúng hợp đồng
giao dịch đầu tiên và có đủ cơ sở pháp lý, đồng thời yêu cầu cơ quan thẩm
quyền giữ li nền số 28, lô 4 cho đến khi vụ việc giải quyết xong. Tuy nhiên,
đến nay Công ty Đ1 cũng không cung cấp được hợp đồng đầu tiên, có đầy đủ
cơ sở pháp lý để chứng minh.
Với giá bán nền Công ty Đ1 đưa ra là 5.913.600 đồng/m
2
, bà T không
thống nhất mua theo giá này, vì đây là bảng giá của Tập đoàn S ban hành sau
này. Công ty Đ1 không thực hiện theo đúng cam kết ban đầu ti Biên bản làm
việc ngày 21/10/2013 và không có đầy đủ cơ sở pháp lý để chứng minh đây là
giá giao dịch đầu tiên. Bà T đã liên tục nhiều lần gửi đơn đến cơ quan chức
năng và Công ty Đ1 xem xét giải quyết giá bán nền số 28, lô 4 theo thông báo
giá ban đầu của Tập đoàn S đưa ra ti thông báo bảng giá bán nền số
05.01.2016/BGTTTMLV ngày 05/01/2016 của Tập đoàn S. Cụ thể giá
7.200.000đ/m
2
(Giá quy định là 6.000.000 đồng/m
2
, do nền gốc có nhân với hệ
4
số 1,2), giảm 20% và nếu trả tiền mặt thì được giảm 23% theo chính sách
chung của bảng giá theo cam kết của Công ty Đ1, giá giảm còn li là
4.435.200 đồng/m
2
, tổng giá trị nền là 299m
2
x 4.435.200 đồng/m
2
, thành tiền
1.326.124.800 đồng, đây là giá giao dịch đầu tiên của Công ty Đ1 với khách
hàng sau khi thi công hoàn thành hệ thống h tầng kỹ thuật của dự án, nhưng
Công ty Đ1 không giải quyết giá bán nền theo đề nghị của bà T.
Mặt khác, trong dự án có trường hợp hộ ông Trần Văn T2 là đối tượng
được Công ty Đ1 và ngành chức năng giải quyết bán 01 nền (Nền số 2, lô D,
diện tích 110m
2
) tương tự với trường hợp gia đình bà T (Là đối tượng giải
quyết khiếu ni phát sinh theo Biên bản ngày 16/5/2016), nhưng ông T2 không
bàn giao đất cho Công ty Đ1 thi công nên Công ty Đ1 đã giải quyết bán nền
cho ông T2 theo bằng giá ban đầu số 05.012016/BGTTTMLN ngày
05/01/2016 của Tập đoàn S. Cụ thể giá nền là 3.696.000 đồng/m
2
(Do ông T2
không phải là nền gốc, không có nhân hệ số 1,2). Còn gia đình bà T đã chấp
hành tốt việc bàn giao đất, không cản trở gì trong quá trình triển khai thi công,
nên Công ty Đ1 không quan tâm, cố tình để kéo dài, không xem xét giải quyết.
Theo biên bản làm việc ngày 22/01/2019, đi diện lãnh đo Ban quản lý
dự án, lãnh đo Ủy ban nhân dân thị trấn L, đi diện Công ty I và bà T. Thì bà
T yêu cầu Công ty Đ1 cung cấp hợp đồng giao dịch đầy đủ cơ sở pháp lý,
nhưng Công ty Đ1 không cung cấp được cho đến nay. Bà T đã liên tục gửi đơn
kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện L và Ủy ban nhân dân tỉnh Đ giải quyết. Đến
ngày 29/6/2020, Ủy ban nhân dân huyện L ban hành Văn bản số 64/UBND-TN
đề nghị bà T làm đơn gửi Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò để được xem xét giải
quyết theo trình tự quy định. Đến năm 2023, thì bà T chết, những người kế
thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà T vẫn có thiện chí chuyển nhượng nền
số 28, lô 4, diện tích 299m
2
.
Nay những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà T yêu cầu
Công ty Đ1 chuyển nhượng nền số 28, lô 4, diện tích 299m
2
ti dự án Trung
tâm Thương mi thị trấn L cho bà T theo bằng giá mà Công ty Đ1 đã giải
quyết cho ông T2, ti bảng giá bán nền số 05.012016/BGTTIMLV ngày
05/01/2016 của Tập đoàn S. Cụ thể giá 12.000.000 đồng/m
2
(Giá quy định là
6.000.000 đồng/m
2
, do nền gốc có nhân với hệ số 1,2), giảm 20% và trả tiền
mặt thì được giảm 23% theo chính sách chung của bảng giá theo cam kết của
Công ty Đ1, giá giảm còn li là 4.435.200 đồng/m
2
. Tổng giá trị nền 299m
2
x
5
5.913.600 đồng/m
2
, thành tiền 1.768.166.400 đồng. Đây là giá giao dịch đầu
tiên của Công ty Đ1 sau khi thi công hoàn chỉnh hệ thống h tầng kỹ thuật của
dự án.
- Đại diện hợp pháp của bị đơn anh Dương Minh P1, anh Đoàn Thế P2
cùng trình bày: Công ty Đ1 khẳng định giá thông báo bán nền số 28, lô B dự
án Trung tâm Thương mi thị trấn L cho bà T ti buổi làm việc ngày
22/01/2019 là thông báo giá chính thức đầu tiên sau khi Công ty Đ1 thi công
hoàn chỉnh h tầng kỹ thuật của dự án, có xác nhận của Ủy ban nhân dân
huyện L. Kèm theo Văn bản số 201 ngày 27/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đ, về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Công ty Cổ phần Đ1 và
ngành chuyên môn của Huyện ti biên bản ngày 31/3/2017. Về việc thực hiện
dự án Trung tâm Thương mi thị trấn L và đủ điều kiện chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo biên bản làm việc ngày 21/10/2013, về việc giải quyết yêu
cầu của hộ bà T thuộc dự án Trung tâm Thương mi thị trấn L. Do đó, Công ty
Đ1 đã thực hiện đúng tinh thần làm việc theo biên bản ngày 21/10/2013 về bán
nền cho bà T và thời gian hoàn thành h tầng kỹ thuật của dự án được Ủy ban
nhân dân huyện L xác nhận vào ngày 31/3/2017, nhưng anh L không thống
nhất với giá công bố của Công ty Đ1, ti buổi làm việc ngày 12/8/2016 công
bố giá bán nền cho bà T theo Công văn số 01.02.2016/BGTTTMLV ngày
01/4/2016 của Tập đoàn S, cụ thể đơn giá 9.600.000 đồng/m
2
do nên gốc nhân
1,2, giảm 20% theo cam kết và nếu trả tiền mặt thì giảm 23% theo cam kết của
Công ty, giá giảm còn li là 5.913.6000đ/m
2
tổng giá trị nền 299m
2
x
5.913.6000đồng/m
2
, thành tiền 1.768.166.400 đồng (Thời điểm năm 2019)
nhưng bà T không đồng ý mua theo giá này nên hiện nay Công ty Đ1 không
chấp nhận giá bán này. Nay Công ty I.D.I vẫn thiện chí bán cho những người
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà T với đơn giá hiện hành của Công ty
Đ1 là 12.000.000 đồng x 299m
2
, thành tiền 3.588.000.000 đồng (Đã giảm giá
20%).
Riêng trường hợp của ông T2 là 01 trong các hộ thuộc diện được H và
nhà đầu tư xem xét bán ưu đãi theo chế độ giá bán nền tái định cư. Tuy nhiên,
ông T2 không nhận nền bán ưu đãi (Trả li cho Công ty Đ1) mà xin mua li 01
nền cho liền kề với đất còn li của gia đình. Nên Công ty Đ1 đã vận dụng ưu
đãi giá bán nền cho ông T2 theo giá huy động vốn của dự án, còn bà T đã được
bố trí 02 nền tái định cư nên Công ty Đ1 không thể bán giá ưu đãi huy động
6
vốn cho bà T được. Yêu cầu của bà T được mua nền như giá bán của ông T2 là
không thể xem xét giải quyết được.
Công ty Đ1 không đồng ý theo yêu cầu của những người kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng của bà T vì các bên không ký kết hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nên không có nghĩa vụ phải bán. Tuy nhiên, Công ty Đ1
vẫn giữ thiện chí bán nền số 28, lô 4 của dự án Trung tâm Thương mi thị trấn
L cho những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà T đồng ý mua nền
số 28, lô D thì Công ty Đ1 áp dụng giảm giá 20% để chấm dứt tranh chấp. Nếu
những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà T không đồng ý thì Công
ty Đ1 không bán đất cho bà T.
Công ty Đ1 yêu cầu Tòa án tuyên chấm dứt hiệu lực các Biên bản làm
việc ngày 21/10/2013, ngày 12/8/2016 và ngày 22/01/2019 giữa Công ty Đ1
với bà T. Buộc những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà T bàn giao
li nền đất số 28, lô 4 diện tích 299m² theo phm vi các mốc M1, M2, M3, M4,
M5, về mốc M1 ti dự án Trung tâm Thương mi thị trấn L (Đối chiếu sang
bản đồ địa chính chính quy thuộc thửa đất số 01, tờ bản đồ số 69), to lc ti
thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp cho Công ty Đ1.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Đi diện theo pháp luật ông Lê Hồng Đ, có
đơn xin vắng mặt.
- Đi diện hợp pháp của những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
của bà T là anh L trình bày thêm: Công ty Đ1 yêu cầu Tòa án tuyên chấm dứt
hiệu lực các Biên bản làm việc ngày 21/10/2013, ngày 12/8/2016 và ngày
22/01/2019 giữa Công ty Đ1 và bà T không đồng ý. Buộc những người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà T bàn giao li nền đất số 28, lô 4 diện tích
299m² thì không đồng ý.
Ti Bản án sơ thẩm số 124/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Lấp Vò đã quyết định:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của những người kế thừa quyền
và nghĩa vụ của bà Nguyn Ngc T.
Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của Công ty Cổ phần Đ1.
Buộc Công ty Cổ phần Đ1 chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho những
7
người kế thừa quyền và nghĩa vụ của bà T (Những người kế thừa quyền và
nghĩa vụ của bà T gồm: Ông Tô Khánh M, anh Tô Văn P, anh Tô Văn Q, chị
Tô Thiên T1, gi tắt là những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của bà T) nền
đất số 28, lô D, diện tích 299m², trong phm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5
về mốc M1 ti dự án Trung tâm Thương mi thị trấn L (Đối chiếu sang bản đồ
địa chính chính quy thuộc thửa đất số 01, tờ bản đồ số 69), đất to lc ti thị
trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp với giá 3.588.000.000 đồng. (Theo Quyết
định Thi hành án số 1158/QĐ-CCTHADS ngày 27 tháng 6 năm 2022 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò).
Công ty Cổ phần Đ1 được nhận 1.768.166.400 đồng (Một tỷ bảy trăm
sáu mươi tám triệu một trăm sáu mươi sáu nghìn bốn trăm đồng) ti Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.
Buộc những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của bà T trả tiếp cho Công
ty Cổ phần Đ1 số tiền 1.819.833.600 đồng (Một tỷ tám trăm mười chín triệu
tám trăm ba mươi ba nghìn sáu trăm đồng).
Các biên bản làm việc ngày 21/10/2013, ngày 12/8/2016 và ngày
22/01/2019 giữa Công ty Cổ phần Đ1 với bà Nguyn Ngc T chấm dứt hiệu
lực.
Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà T được nhận tiền
lãi của số tiền vốn 1.767.116.400 đồng mà Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp đã gửi Ngân hàng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành
án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định ti Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các đương sự được đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng ký,
kê khai quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
(Kèm theo biên bản xem xét, thẩm định ti chỗ ngày 30/8/2023 và sơ đồ
đo đc phần đất tranh chấp ngày 19/9/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai huyện L).
2/. Về án phí dân sự sơ thẩm:
8
Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà T nộp
66.895.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Do ông Tô Khánh M được min nộp
án phí dân sự sơ thẩm. Nên anh Tô Văn P, anh Tô Văn Q, chị Tô Thiên T1 nộp
33.447.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Công ty Cổ phần Đ1 nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm được khấu
trừ vào tiền tm ứng án phí đã nộp 33.122.000 đồng, theo Biên lai thu số
0002262 ngày 23 tháng 11 năm 2021 và Biên lai thu số 0007484 ngày 10
tháng 6 năm 2024. Công ty Cổ phần Đ1 được nhận li tiền tm ứng án phí đã
nộp 32.822.000 đồng, ti Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp.
* Về chi phí xem xét, thẩm định ti chỗ và định giá tài sản: Những người
kế thừa quyền và nghĩa vụ của bà T nộp 3.850.000 đồng đã nộp và chi xong.
Công ty Cổ phần Đ1 tự nguyện nộp 3.850.000 đồng đã nộp và chi xong.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về quyền và thời hn kháng cáo, quyền,
nghĩa vụ và thời hiệu thi hành án của các đương sự theo quy định của pháp
luật.
- Ngày 14/10/2024, ông Tô Khánh M, ông Tô Văn P, ông Tô Văn Q, bà
Tô Thiên T1 có đơn kháng cáo yêu cầu xem xét li bản án dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
- Đi diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu về giải
quyết vụ án:
+ Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự đều
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Xét thấy, ti phiên tòa ông Lâm Tấn L và ông Dương
Minh P1, ông Đoàn Thế P2 thỏa thuận thống nhất là Công ty Cổ phần Đ1
chuyển nhượng cho Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà Nguyn
Ngc T, nền đất số 28, lô D, diện tích 299m², với giá 3.516.240.000 đồng. Vì
vậy đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận nêu trên theo quy định
của pháp luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra ti
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng ti phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TA ÁN:
9
[1] Bà Nguyn Ngc T khởi kiện Công ty Cổ phần Đ1 (Công ty Đ1), về
việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ). Quá
trình giải quyết vụ án thì bà T chết, nên xác định Người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của bà T gồm: Ông Tô Khánh M, ông Tô Văn P, ông Tô Văn
Q, bà Tô Thiên T1 (Người KTTT của bà T). Người KTTT của bà T kháng cáo
trong thời hn nên hợp lệ. Người KTTT của bà T ủy quyền cho ông Lâm Tấn
L, Đi diện Công ty Đ1. ủy quyền cho ông Dương Minh P1 và ông Đoàn Thế
P2, thủ tục ủy quyền tham gia tố tụng phù hợp nên chấp nhận. Đi diện Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò (Chi cục T3) có đơn xin xét xử vắng
mặt là phù hợp nên chấp nhận.
[2] Ông Lâm Tấn L yêu cầu được chuyển nhượng QSDĐ nền số 28, lô
D, diện tích 299m², trong phm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 về mốc M1
ti dự án Trung tâm Thương mi thị trấn L (Đối chiếu sang bản đồ địa chính
chính quy thuộc thửa đất số 01, tờ bản đồ số 69); đất to lc ti thị trấn L,
huyện L, tỉnh Đồng Tháp, với giá 1.768.000.000 đồng. Ông Dương Minh P1
và ông Đoàn Thế P2 không đồng ý theo yêu cầu của Người KTTT của bà T,
mà Công ty Đ1 chỉ đồng ý chuyển nhượng QSDĐ nêu trên với giá
3.588.000.000 đồng.
Về nguồn gốc đất tranh chấp giữa bà T với Công ty Đ1: Năm 2010, Ủy
ban nhân dân huyện L thực hiện quy hoch dự án Trung tâm Thương Mi thị
trấn L, có thu hồi đất của bà T, diện tích là 298,7m² (ODT). Sau khi bị thu hồi
đất, theo chính sách tái định cư và giải quyết nền bán thêm thì bà T được bố trí
02 nền tái định cư (nền số 34, 35, lô F) và được Công ty Đ1 bán 01 nền số 28,
lô D, diện tích 299m² ti dự án Trung tâm Thương Mi thị trấn L. Ủy ban nhân
dân tỉnh Đ thống nhất chủ trương cho Công ty Đ1 được chuyển nhượng QSDĐ
ở (đã được UBND Tỉnh giao đất ti Quyết định số 26/QĐ-UBND-NĐ ngày 11
tháng 01 năm 2017) ti dự án Trung tâm Thương mi thị trấn L. Do đó giao
dịch chuyển nhượng QSDĐ giữa bà T và Công ty là phù hợp quy định.
Theo Công văn số 26/CCTHADS ngày 17/01/2024 của Chi cục
THADS, xác định bà T đã nộp đủ số tiền 1.768.166.400 đồng ti Chi cục
THADS. Sau khi trừ chi phí cưỡng chế 750.000đ, án phí dân sự sơ thẩm
300.000đ (tổng cộng 1.050.000đ) mà Công ty phải nộp, Chi cục T3 có thông
báo cho Công ty Đ1 đến nhận số tiền còn li là 1.767.116.400 đồng nhưng
Công ty không nhận, nên Chi cục T3 đã gửi ngân hàng số tiền 1.767.116.400
10
đồng theo quy định. Công văn số 391/CCTHADS-VP ngày 21/4/2025 của Chi
cục T3 cung cấp thông tin đối với tiền án phí dân sự phúc thẩm 300.000đ, do
Công ty Đ1 nộp thì Công ty đã nộp xong và nộp vào ngân sách Nhà nước theo
quy định.
[3] Xét thấy, ti phiên tòa ông L và ông P1, ông P2 thỏa thuận thống
nhất như sau: Công ty Đ1 đồng ý chuyển nhượng QSDĐ cho Người KTTT của
bà T, nền đất số 28, lô D, diện tích 299m², với giá 3.516.240.000 đồng, nhưng
Công ty Đ1 được nhận 1.767.116.400 đồng (Công ty đồng ý trừ chi phí cưỡng
chế và án phí sơ thẩm thi hành Bản án số 165/2022/DSPT ngày 06/5/2022 của
Tòa án Tỉnh: 1.768.166.400đ – 1.050.000đ = 1.767.116.400 đồng, không có
yêu cầu xem xét li chi phí, án phí này) ti Chi cục T3. Người KTTT của bà T
trả tiếp cho Công ty số tiền 1.748.073.600 đồng. Việc thỏa thuận của các
đương sự là tự nguyện nên công nhận sự thỏa thuận nêu trên là phù hợp.
[4] Đi diện Viện kiểm sát Tỉnh đề nghị công nhận sự thỏa thuận của
ông L và ông P1, ông P2, sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm là có căn cứ
nên chấp nhận.
Do đó công nhận sự thỏa thuận của ông L và ông P1, ông P2, sửa một
phần Bản án dân sự sơ thẩm. Các phần khác không có kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật.
[5] Về án phí:
Nguyên đơn và bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
pháp luật. Ông Tô Khánh M là người cao tuổi và có đơn xin min tiền án phí
nên được min nộp án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Tô Khánh M, ông Tô Văn P, ông Tô Văn Q, bà Tô Thiên T1
không phải chịu tiền án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 91, khoản 3 Điều
144, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 và khoản 2 Điều 308 Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 385, Điều 386, Điều 387, Điều 388 của Bộ luật dân
sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
11
vụ Quốc hội quy định về mức thu, min giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của ông Tô Khánh M, anh Tô
Văn P, anh Tô Văn Q, chị Tô Thiên T1.
Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm.
2. Công nhận sự thỏa thuận của ông Lâm Tấn L (đi diện Người kế thừa
quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà T) và ông Dương Minh P1, ông Đoàn Thế P2
(đi diện Công ty Cổ phần Đ1) như sau:
Công ty Cổ phần Đ1 chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho những
người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà T (gồm: Ông Tô Khánh M,
ông Tô Văn P, ông Tô Văn Q, bà Tô Thiên T1), nền đất số 28, lô D, diện tích
299m², trong phm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 về mốc M1 ti dự án
Trung tâm Thương mi thị trấn L (Đối chiếu sang bản đồ địa chính chính quy
thuộc thửa đất số 01, tờ bản đồ số 69), đất to lc ti thị trấn L, huyện L, tỉnh
Đồng Tháp, với giá 3.516.240.000 đồng.
Công ty Cổ phần Đ1 được nhận số tiền 1.767.116.400 đồng ti Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.
Buộc Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà T liên đới trả tiếp
cho Công ty Cổ phần Đ1 số tiền 1.748.073.600 đồng.
Các Biên bản làm việc ngày 21/10/2013, ngày 12/8/2016 và ngày
22/01/2019 giữa Công ty Cổ phần Đ1 với bà Nguyn Ngc T chấm dứt hiệu
lực.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà T được nhận tiền lãi của
số tiền vốn 1.767.116.400 đồng mà Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp đã gửi Ngân hàng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành
án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định ti Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các đương sự được đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng ký,
kê khai quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Chi phí cấp giấy chứng
12
nhận phát sinh đương sự phải chịu theo quy định (nếu có).
(Kèm theo biên bản xem xét, thẩm định ti chỗ ngày 30/8/2023 và sơ đồ
đo đc phần đất tranh chấp ngày 19/9/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai huyện L).
3. Về án phí:
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà T nộp 64.442.000 đồng
án phí dân sự sơ thẩm. Do ông Tô Khánh M được min nộp án phí dân sự sơ
thẩm. Nên anh Tô Văn P, anh Tô Văn Q, chị Tô Thiên T1 liên đới nộp
32.221.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Công ty Cổ phần Đ1 nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được
khấu trừ vào tiền tm ứng án phí đã nộp 32.822.000 đồng, theo biên lai thu số
0007487 ngày 10 tháng 6 năm 2024, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Vậy Công ty Cổ phần Đ1 được nhận li tiền
32.522.000 đồng.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà T không phải nộp tiền
án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả li cho Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố
tụng của bà T tiền tn ứng án phí phúc thẩm 300.000đ theo biên lai số 0015109
ngày 14/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp.
4. Về chi phí xem xét, thẩm định ti chỗ và định giá tài sản: Người kế
thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà T liên đới nộp 3.850.000 đồng đã nộp
và chi xong. Công ty Cổ phần Đ1 tự nguyện nộp 3.850.000 đồng đã nộp và chi
xong.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền
thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
13
- VKSND tỉnh Đồng Tháp;
- Phòng KTNV và THA TAND tỉnh ĐT;
- TAND huyện Lấp Vò;
- Chi cục THADS huyện Lấp Vò;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TA
Nguyễn Ngọc Vạng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm