Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 193/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cẩm Thủy (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 193/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 193 HNGĐ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CẨM THUỶ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH THANH HOÁ
Bản án số: 193/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/12/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM THUỶ
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Vũ Thị Ánh Tuyết.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Ngọc Tính và ông Dương Đình Tài
-Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Bà Bùi Thị Huyền – Thư ký TAND huyện
Cẩm Thuỷ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Thủy tham gia phiên tòa: Ông Phạm
Minh Nghiêm – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 12 năm 2024, tại Hội trường xét xử TAND huyện Cẩm Thuỷ
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 110/2024/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 8
năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 73/2024/QĐXX-ST, ngày 10 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H năm 1985
Địa chỉ: Xóm M, xã N, huyện T, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Bùi Văn C sinh năm 1988
Trú tại: Thôn T, xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt.
ơ
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 02/8/2024, bản tự khai nguyên đơn chị Nguyễn Thị H1 trình
bày: Chị và anh C tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2009 nhưng đến ngày
20/9/2010 mới đi đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi
kết hôn vợ chồng chung sống cùng với bố mẹ chồng được hơn ba năm rồi ra ở riêng.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hoà thuận hạnh phúc, đến năm 2019 bắt đầu phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không hoà hợp, anh C
hay rượu chè say xỉn, không tu chí làm ăn. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2020
cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị xin được ly hôn với anh
C.
Bị đơn anh Bùi Văn C trình bày: Anh và chị H1 tự nguyện chung sống với nhau từ
năm 2009 nhưng đến ngày 20/9/2010 mới đi đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện
C, tỉnh Thanh Hóa. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Vợ
chồng đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Nay chị H1 làm đơn ly hôn anh
đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Bùi Thế T, sinh ngày
16/6/2010. Hiện nay cháu T đang ở cùng với anh C, anh có nguyện vọng được nuôi
con, không yêu cầu chị H1 cấp dưỡng nuôi con. Chị H1 đồng ý với nguyện vọng của
anh C.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh C và chị H1 không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Thủy phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điều 51,
điều 56, điều 57, điều 81, 82 và 83 - Luật hôn nhân và gia đình. Điểm a khoản 1 điều
24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ
phí Toà án của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn.
Về hôn nhân: Đề nghị xử cho chị H1 được ly hôn anh C.
Về con chung: Chị H1 và anh C có 01 con chung Bùi Thế T, sinh ngày
16/6/2010. Giao cháu T cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ tuổi thành
niên. Anh C không yêu cầu chị H1 phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem
xét.
Về tài sản chung và nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết.
Về án phí: Chị H1 phải chịu 300.000đ án phí DSST.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H1 làm đơn khởi kiện xin ly
hôn đối với anh Bùi Văn C trú tại: Thôn T, xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Do đó,
việc chị H1 khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cẩm
Thủy, quy định tại điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con được quy
định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Chị H1 và anh C có đơn xin xét xử vắng mặt,
nên Tòa án xét xử vắng mặt anh theo quy định tại khoản 1 điều 227 và khoản 1 điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về yêu cầu của nguyên đơn: Chị H1 và anh C kết hôn trên cơ sở tự nguyện,
có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện C, Thanh Hóa nên được công nhận là hôn
nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống đã xảy ra mâu thuẫn. Chị H1 xin ly hôn,
anh C nhất trí ly hôn.
Xét mâu thuẫn vợ chồng phát sinh, phát triển ngày một trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được, đã sống ly thân nhau. Căn cứ vào điều 56 – Luật hôn nhân và
gia đình, xử cho chị H1 được ly hôn anh C.
[5] Về con chung: Vợ chồng thống nhất có 01 con chung: Bùi Thế T sinh ngày
16/6/2010. Anh C có nguyện vọng được nuôi con, chị H1 đồng ý theo nguyện vọng
của anh C. Nguyện vọng nuôi con của anh C là chính đáng, cháu T có nguyện vọng
được ở với anh C. Do đó, giao cháu T cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ
tuổi thành niên. Chị H1 có quyền và nghĩa vụ thăm nôm và chăm sóc con chung
không ai được cản trở. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con, anh C không yêu cầu nên không
xem xét.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H1 và anh C không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[7] Về án phí: Chị H1 phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Điều 51, điều 56, điều 57, điều 81, 82 và 83 - Luật hôn nhân và
gia đình. Khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, khoản 4
điều 147, khoản 5 điều 177, khoản 1 điều 227, khoản 1 điều 228, điều 238 và điều
273 Bộ luật TTDS. Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án của Ủy ban thường vụ Quốc
hội. Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: xử cho chị Nguyễn Thị H1 được ly hôn anh Bùi Văn C.
2. Về con chung: Công nhận vợ chồng có 01 con chung: Bùi Thế T, sinh ngày
16/6/2010. Giao cháu T cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ tuổi thành
niên. Anh C không yêu cầu chị H1 phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị H1 có quyền
và nghĩa vụ thăm nom và chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi
của con, các đương sự có quyền khởi kiện về việc cấp dưỡng và thay đổi người trực
tiếp nuôi con chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị H1 và anh Bùi Văn C không
yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị H1 phải chịu 300.000đ án phí DSST được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu ký hiệu: BLTU/24 số 0002605, ngày 02/8/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Thủy. Chị H1 đã nộp đủ án phí DSST.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
- VKSND huyện Cẩm Thuỷ;
- TAND tỉnh Thanh Hoá;
- Chi cục THADS huyện Cẩm Thuỷ;
- UBND xã Cẩm Phú;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Vũ Thị Ánh Tuyết
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm