Bản án số 19/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ea Súp (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 19/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Trung Kiên.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bành Trọng Bình và bà Nguyễn Th Hồng
- Thư ghi biên bản phiên toà: Thị Hồng Nhung Thư Tòa án
nhân dân huyện Ea Súp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Ea Súp tham gia phiên tòa:
Ngụ Lê Mỹ Linh Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường Toà án nhân dân huyện Ea Súp
mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 66/2024/DSST ngày
19 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 22/2024/QĐXXST - DS ngày 22 tháng 8 năm 2024
Quyết định hoãn phiên toà s 41/2024/QĐST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2024 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ch Ngô Thị My Th, sinh năm: 1975
Địa chỉ: Thôn D, xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Huỳnh Thị C, sinh năm:
1974
Địa chỉ: Thôn A, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt)
B đơn: Anh Phan Văn B, sinh năm 1970
Địa ch: Thôn Q, xã B, huyn E, tỉnh Đắk Lk (Có mặt)
Người làm chứng: Chị Bùi Th M, sinh năm: 1973
Địa chỉ: Thôn Q, xã B, huyn E, tỉnh Đắk Lk (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 18/6/2024, bản tự khai, biên bản lấy lời khai và tại
phiên tòa nguyên đơn người đại diện của Nguyên đơn trình bày:
Do quan hệ quen biết nên vào ngày 16/4/2023 ch Th cho anh Phan
Văn B vay stiền 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng) để làm ăn, thời hạn vay
12 tháng, hai bên viết giấy tờ vay chữ xác nhận của anh Phan Văn B.
Khi đến hạn trả nợ anh B đã không trả nợ đúng hạn cho chị Th mặc ch Th đã
nhiều lần yêu cầu anh B trả nợ. Cho đến hôm nay anh B chưa trả ch Th được số
tiền gốc nào.
Về lãi suất: Ch Th anh B đã chốt s n lãi theo Tho thuận, tổng s tiền
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN EA SÚP
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 19/2024/DS-ST
Ngày 27 tháng 9 năm 2024
V/v:“Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
lãi suất tính đến ngày 16/6/2024 là: 100.000.000đ.
Hiện nay ch Th yêu cầu anh B trả c gốc và lãi tổng cộng là 600.000.000đ
(Sáu trăm triệu đồng) tr lãi tiếp t ngày 17/6/2024 trên s n gốc cho đến khi
tr n xong với lãi suất là 1%/tháng.
Ti bn t khai, biên bn ly li khai, biên bn hoà gii ti phiên toà b
đơn anh Phan Văn B trình bày:
Do có quan hệ làm ăn trong việc mua bán mỳ nên từ năm 2020 cho đến năm
2023, chị Th đầu tư cho anh vay tiền để mua mỳ trong dân bán kiếm lời sau đó
hai bên chia lợi nhuận. Tuy nhiên cho đến năm 2023 do làm ăn không thuận lợi
nên anh nợ âm tiền mỳ của chị Th, sau đó anh chị Th thống nhất cộng sổ
hai bên chốt nợ đến ngày 16/4/2023 anh còn nợ chị Th số tiền 500.000.00
(Năm trăm triệu đồng). Thời hạn trả ncho chị Th trong thời gian 12 tháng k
từ ngày 16/4/2023. Tuy nhiên khi đến hạn tr nợ, do làm ăn thua l nên anh không
tr n cho ch Th được. Nay s n này anh xin tr dần cho ch Th trong vòng 10
năm.
V lãi suất: Anh nhất trí như lời trình bày của ch Th tính đến ngày
16/6/2024 anh còn n ch Th tiền lãi 100.000.000đ. Tổng cộng c gốc lãi
600.000.000đ (Sáu trăm triệu đồng).
Tại biên bản lấy lời khai ngày 18/7/2024 người lànm chứng ch Bùi Th M
trình bày:
Ch vợ của anh Phan Văn B, anh ch kết hôn từ năm 1991 đăng kết
hôn tại UBND xã B, huyện E.
Vào ngày 16/4/2023 anh B vay tiền của ch Th s tiền bao nhiêu thì ch
không biết nhưng khi ch Th khởi kiện anh B ra Toà án thì anh B nói cho ch
biết vay tiền của ch Th s tiền 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng). Ch
không ký vào giấy t vay tiền nào của ch Th, thời điểm anh B vay tiền của ch Th
thì ch anh B vẫn là v chồng, nhưng anh ch đã ly thân khoảng 08 năm nay,
nên việc làm ăn kinh tế không liên quan đến nhau. Anh B không s dụng s tiền
vay này vào công việc chung của gia đình, nên ch xác nhận đây n riêng của
anh B và anh B phảitrách nhiệm tr n cho ch Th.
Ti biên bn ly li khai ngày 21/8/2024 người lànm chng anh Nguyễn
Văn M trình bày: Anh có nghe v nói vào ngày 16/4/2023 có cho anh Phan Văn B
trú tại thôn 3, Ea Bung, huyện Ea Súp vay s tiền 500.000.000đ (Năm trăm
triệu đồng), thời hạn vay là 12 tháng, hai bên viết giấy t vay và ch ký xác
nhận của anh Phan Văn B.
Khi đến hạn tr n anh B đã không tr n đúng hạn cho v anh mặc v
anh đã nhiều lần yêu cầu anh B tr nợ nhưng anh B không trả. Nguồn gốc s tiền
mà v anh cho anh B vay tiền làm ăn riêng của v, không liên quan đến anh,
nên hiện nay anh không có yêu cầu hay đề ngh gì.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp tham gia phiên toà phát biểu
quan điểm như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng tại phiên tòa, những
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bđơn anh Phan n B phải trả cho nguyên đơn ch Ngô Thị
My Th số tiền gốc lãi đã Th thuận 600.000.000 đồng và tr lãi tiếp kế t
ngày 17/6/2024 cho đến nay.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ch Ngô Thị My Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc bị đơn anh Phan Văn B phải trả số tiền đã vay theo giấy vay tiền ngày
16/4/2023. Hội đồng xét xử xác định đây “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463 Bộ luật dân sự. Tòa án nhân dân
huyện Ea Súp thụ lý giải quyết là đúng theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung khởi kiện:
[2.1] Nguyên đơn ch Ngô Thị My Th khởi kiện yêu cầu bị đơn anh Phan
n B phải trả số tiền nợ gốc đã vay 500.000.000 đồng theo giấy vay tiền đề
ngày 16/4/2023, thời hạn vay 12 tháng, bđơn anh Phan Văn B đồng ý với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuy nhiên anh trình bày hiện tại anh rất khó khăn
nên không th tr ngay cho ch Th anh xin tr dần trong thời hạn 10 năm, chị
Th không đồng ý với ý kiến của anh B buộc anh B phải tr ngay vì đã quá hạn
hơn 01 năm mà anh B không tr cho ch.
Xét thấy b đơn thừa nhận vào ngày 16/4/2023 anh B chốt s n vay
tiền của ch Ngô Thị My Th với s tiền 500.000.000đ, thời hạn tr n 12
tháng k t ngày vay, khi đến hạn thanh toán anh B không tr tiền cho ch Th vi
phạm nghĩa v tr tiền. Do đó, ch Th khởi kiện anh B là có căn cứ. Do vậy, cần
chấp nhận đơn khởi kiện của ch Ngô Thị My Th buộc bị đơn anh Phan Văn B
phải trả cho ch Ngô Thị My Th số tiền đã vay theo giấy biên nhận ngày 16/4/2023
là 500.000.000đ là phù hợp.
[2.2] Về lãi suất: Quá trình giải quyết hai bên đã t nguyện chốt tiền lãi vay
trước đó đến ngày 16/6/2024, tổng cộng là 100.000.000đ, xét thấy Tho thuận này
phù hợp nên cần chấp nhận.
Đối với khoản tiền lãi phát sinh k t ngày 17/6/2024 ch Th tiếp tục yêu
cầu anh B phãi tr lãi trên n gốc 01%/tháng, xét thấy yêu cầu này phù hợp
với pháp luật nên cần buộc anh B phải tr lãi như sau:
T ngày 17/6/2024 đến ngày xét x sơ thẩm ngày 27/9/2024 03 tháng 10
ngày x 01%/tháng x 500.000.000đ = 16.650.000đ (Mười sáu triệu sáu trăm năm
mươi ngàn đồng)
[3] Về án phí: Do chp nhận đơn khi kin của nguyên đơn nên b đơn anh
Phan Văn B phi chu tin án phí Dân s thẩm giá ngạch theo quy định ca
pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
4
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 463; khoản 1, 5 Điều 466; khoản 1 Điều 468 ca Bộ luật dân
sự năm 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn ch Ngô Thị My Th. Buộc bị
đơn anh Phan Văn B phải trả cho ch Ngô Thị My Th số tiền đã vay theo giấy biên
nhận ngày 16/4/2023 là 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng).
V lãi suất: Buộc anh Phan Văn B phải tr cho ch Ngô Thị My Th s tiền
lãi đã Th thuận trước đó chốt đến ngày 16/6/2024 là 100.000.000đtiền lãi phát
sinh t ngày 17/6/2024 đến ngày xét x 27/9/2024 16.650.000đ. Tổng cộng s
tiền lãi tính đến ngày 27/9/2024 116.650.000đ (Một trăm mười sáu triệu sáu
trăm năm mươi ngàn đồng).
Tổng cộng c gốc lãi là: 616.650.000đ (Sáu trăm mười sáu triệu sáu
trăm năm mươi ngàn đồng)
Áp dụng khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015 để tính lãi do
chậm thực hiện nghĩa v thi hành án.
[2] Về án phí: Tuyên buộc bị đơn anh Phan Văn B phải chịu 28.666.000đ
(Hai mươi tám triệu sáu trăm sáu mươi sáu ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm
có giá ngạch.
Trả lại cho nguyên đơn chị Ngô Thị My Th số tiền 12.000.000đ (Mười hai
triệu đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai s0003592 ngày 18/6/2024 tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Ea Súp.
[3] Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- Các đương sự; (Đã )
- VKS huyện Ea Súp;
- Tòa án tỉnh;
- Chi cục THADS huyện E;
- Lưu hồ sơ vụ án. Phạm Trung Kiên
Tải về
Bản án số 19/2024/DS-ST Bản án số 19/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2024/DS-ST Bản án số 19/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất