Bản án số 189/2024/DS-PT ngày 24/04/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 189/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 189/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 189/2024/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 189/2024/DS-PT ngày 24/04/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
| Số hiệu: | 189/2024/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/04/2024 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Phan Hoàng Q. Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Phạm Thị V. Sửa bản án dân sự sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 189/2024/DS-PT
Ngày: 24/4/2024
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Châu Minh Hoàng
Các Thẩm phán: Ông Dương Hùng Quang
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Bằng - là Thư ký Tòa
án nhân dân tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa: Ông
Bùi Trung Biển - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 565/2023/TLPT-DS ngày 13 tháng 12 năm
2023 về việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 144/2023/DS-ST ngày 05/10/2023 của Tòa
án nhân dân huyện Cái Nước bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 386/202/QĐ-PT ngày 27 tháng 12
năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Hong Q, sinh năm 1950 (C mt)
Cư trú tại: p Thị Tưng, x Ha M, huyện Ci Nước, tỉnh C Mau.
Ngưi bo v quyn và li ch hp php của ông Phan Hong Q: Luật sư
Nguyễn Văn N1 - Tr gip viên php l - Trung tâm tr gip php l nh nước
tỉnh C Mau (C mt).
- Bị đơn: B Phạm Thị V (D), sinh năm 1943 (Vắng mt)
Ngưi đại din theo ủy quyn của bà Phạm Thị V (D): B Trịnh Thu H, sinh
năm 1968 (C mt);
Cùng cư trú tại: p Thị Tưng, x Ha M, huyện Ci Nước, tỉnh Cà Mau.
Ngưi bo v quyn và li ch hp php của bà D: Luật sư Trịnh Thái B –
Văn phòng luật sư Trịnh Thanh Liệt, thuộc Đoàn luật sư tỉnh Cà Mau.
- Ngưi c quyn li, ngha v liên quan:
1. B Trịnh Thu H, sinh năm 1968 (C mt)
2
2. Ông Trịnh Quốc K, sinh năm 1970 (C mt)
3. Ông Trịnh Quốc S, sinh năm 1975 (Có mt)
4. B Trịnh Kiều D, sinh năm 1978 (Vắng mt)
5. Bà Nguyễn Hồng N2, sinh năm 1967 (Có mt)
Cùng cư trú tại: p Thị Tưng, x Ha M, huyện Ci Nước, tỉnh Cà Mau.
6. B Trịnh M P, sinh năm 1966 (C mt)
Cư trú tại: Số 25, đưng Trn Quang Diệu, khm 4, phưng 9, thnh phố C
Mau, tỉnh Cà Mau.
7. B Trịnh Thu T (Vắng mt)
Cư trú tại: Phưng 1, thnh phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Ngưi kháng cáo: Ông Phan Hoàng Q và bà Phạm Thị V.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn là ông Phan Hoàng Q trình bày:
Năm 2001 ông Q c mua phn đất tọa lạc tại ấp Thị Tưng, x Ha M,
huyện Ci Nước, tỉnh C Mau của ông Ngô Văn Nhâm diện tch l 19.674 m
2
,
đưc y ban nhân dân huyện Ci Nước cấp giấy chng nhận quyền sử dụng đất
ngy 26/7/2001 với diện tch l 14.468 m
2
, phn cn lại diện tch l 5.206 m
2
do
điều kiện kinh tế chưa c nên chưa lm thủ tục cấp giấy chng nhận quyền sử dụng
đất nhưng ông đã quản l đất t năm 2010, do ông mua phn đất ny t ông Nhâm
bn cho ông Ngô Văn C v ông C bn lại cho ông Q. Đến ngy 25/4/2019 ông Q
lm đơn yêu cu đo đạc để lm giấy chng nhận quyền sử dụng đất diện tch cn
lại l 5.206 m
2
nhưng khi địa chnh xuống đo đạc để lm thủ tục cấp giấy cho ông
Q th hộ ông Trịnh Minh P (ông P đ chết) v b V l ngưi c phn đất gip ranh
với ông Q, do con bà V l bà H v ông K đang quản lý đất của bà Vân ngăn cản v
cho rằng đất của b V. Nay ông Q yêu cu b V v các con của bà V là b H, ông
K, ông S, bà D, bà T, bà P trả cho ông Q phn ranh đất bị lấn chiếm diện tích đo
đạc thực tế là 846,8 m
2
, tọa lạc tại ấp Thị Tưng, x Ha M, huyện Ci Nước,
tỉnh C Mau. Đối với yêu cu của bà H về việc yêu cu ông bồi thưng các cây
trồng thì ông không đồng ý.
Trong quá trình gii quyết v án và các li khai tại Tòa án, bị đơn là bà
Phạm Thị V trình bày:
Nguồn gốc phn đất tranh chấp l của gia đnh bà V c ranh giới r rng, bà
không lấn chiếm đất của ông Q nên không đồng ton bộ yêu cu khởi kiện của
ông Q. Do ông Q mua đất của ai th ông Q yêu cu ngưi đ. Khi ông Q đo đạc th
chồng bà l ông P cn sống, c chnh quyền địa phương v ngưi dân chng kiến,
ông Q thống nhất để xc định c ranh giới r rng, c cắm cột mốc v c lập biên
bản nên bà V không đồng ý trả cho ông Q phn đất diện tích là 846,8 m
2
.
Trong quá trình gii quyết v án và các li khai tại Tòa án b Trịnh Thu H
là ngưi có quyn li, ngha v liên quan trình bày:
3
Bà không lấn chiếm đất của ông Q, phn đất trước đây, ông Q mua lại không
c b chỉ c phn đất của cha bà c b, bà không lấn chiếm đất của ông Q. Phn
đất bà đang quản l do cha b l ông Trịnh Minh P vn đng tên quyền sử dụng đất
diện tch tng cộng l 30.540 m
2
, chưa chia tha kế và chưa chuyển tên quyền sử
dụng đất cho cc con. Phn đất tranh chấp do ông K v tôi quản l phn tiếp gip
với ông Q, cc phn khc do cc anh em cn lại quản l. Bà H không đồng ton
bộ yêu cu khởi kiện của ông Q, không đồng trả cho ông Q phn ranh đất diện
tch đo đạc thực tế 846,8 m
2
, tọa lạc tại ấp Thị Tưng, x Ha M, huyện Ci
Nước, tỉnh C Mau. Đồng thi, bà H có yêu cu đối với ông Q để yêu cu bồi
thưng các cây trồng trên đất tranh chấp do ông Q đốt cháy là 06 cây da đang cho
trái, trị giá 1.000.000 đồng/cây; 03 cây vẹt trồng khoảng 20 năm, trị giá 300.000
đồng/cây; số cây bạch đằng và tràm núi trồng khoảng 3 đến 4 năm, không đồng
nhau có gốc lớn, gốc nhỏ chết khoảng 60 cây, trị giá 40.000 đồng/cây, tng cộng
thiệt hại về cây trồng do ông Q đốn mang đi và đốt cháy với số tiền là 15.500.000
đồng.
Trong quá trình gii quyết v án và các li khai tại Tòa án b Trịnh Mỹ P là
ngưi có quyn li, ngha v liên quan trình bày:
Nguồn gốc đất l của ông b để lại, đ đo đạc nhiều ln cm ranh ông Q
cng đồng ranh giới trước đây. Bà không lấn chiếm đất của ông Q. Phn đất do
cha bà l ông Trịnh Minh P vn đng tên quyền sử dụng đất diện tch tng cộng l
30.540 m
2
, chưa chia tha kế cho cc con. Phn đất tranh chấp do ông Khởi v b
H quản l phn tiếp gip với ông Q, cc phn khc do cc anh em cn lại quản l.
Bà không đồng ton bộ yêu cu khởi kiện của ông Q, không đồng trả cho ông
Q phn ranh đất diện tch 846,8 m
2
, tọa lạc tại ấp Thị Tưng, x Ha M, huyện
Ci Nước, tỉnh C Mau.
Trong quá trình gii quyết v án và các li khai tại Tòa án Ông Trịnh Quốc
K là ngưi có quyn li, ngha v liên quan trình bày:
Nguồn gốc đất l của ông b để lại. Gia đình ông không lấn chiếm đất của
ông Q. Phn đất ông đang quản l do cha tôi l ông Trịnh Minh P vn đng tên
quyền sử dụng đất diện tch tng cộng l 30.540 m
2
, chưa chia tha kế cho cc con.
Phn đất tranh chấp do ông v b H quản l phn tiếp gip với ông Q, cc phn
khc do cc anh em cn lại quản l. Ông không đồng ton bộ yêu cu khởi kiện
của ông Q, không đồng trả cho ông Q phn ranh đất diện tch 846,8 m
2
.
Trong quá trình gii quyết v án và các li khai tại Tòa án, bà Nguyễn Hồng
N2 là ngưi có quyn li, ngha v liên quan trình bày: Bà thống nhất với li trình
bày của chồng bà là ông Q và đồng ý với yêu cu khởi kiện của ông Q.
Tại bn án dân sự sơ thẩm số 144/2023/DS-ST ngày 05/10/2023 của Tòa án
nhân dân huyn Cái Nước đã quyết định:
Chấp nhận một phn yêu cu khởi kiện của ông Phan Hoàng Q về việc tranh
chấp quyền sử dụng đất diện tích là 846,8m
2
, chấp nhận ½ diện tích đất tranh chấp
là 423,4m
2
, không chấp nhận ½ diện tích đất tranh chấp là 423,4m
2
.
4
Buộc bà Phạm Thị V, bà Trịnh Thu H, bà Trịnh M P, bà Trịnh Kiều D, ông
Trịnh Quốc K, ông Trịnh Quốc S, bà Trịnh Thu T phải có nghĩa vụ giao trả lại cho
ông Phan Hoàng Q và bà Nguyễn Hồng N2 phn đất tranh chấp với diện tích là
423,4m
2
, tọa lạc tại ấp Thị Tưng, xã Hòa M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau (Có
bản vẽ hiện trạng ngày 12/8/2022 của Công ty TNHH-MTV Tài nguyên và môi
trưng Dâng Phong kèm theo thể hiện vị trí, ranh giới, kích thước phn đất tranh
chấp).
Ngày 16/10/2023, nguyên đơn là ông Phan Hoàng Q có đơn kháng cáo với
nội dung: Yêu cu xem xét sửa một phn bản án sơ thẩm số 144/2023/DS – ST
ngày 05/10/2023 của Tòa án Nhân dân huyện Cái Nước theo hướng chấp nhận toàn
bộ yêu cu khởi kiện của ông Phan Hoàng Q.
Ngày 16/10/2023, bị đơn bà Trịnh Thu H kháng cáo với nội dung: Yêu cu
Tòa án cấp phúc thẩm xem xét sửa bản án số 144/2023/DS – ST ngày 05/10/2023
của Tòa án Nhân dân huyện Cái Nước theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu
cu khởi kiện của ông Phan Hoàng Q.
Tại phiên tòa phúc thẩm phía nguyên đơn ông Q và bị đơn bà H vn giữ
nguyên yêu cu kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về thủ tục tố tụng đã đưc tiến
hành đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và các đương sự cng chấp
hành đúng với quyền và nghĩa vụ của các đương sự đưc pháp luật quy định. Về
nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của ông Q, chấp
nhận một phn kháng cáo bà H. Sửa bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Cái
Nước.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét kháng cáo của ông Q Hội đồng xét xử thấy rằng:
Nguyên đơn kháng cáo không đồng ý một phn bản án sơ thẩm và yêu cu
xem xét lại một phn bản án sơ thẩm số 144/2023/DS-ST ngày 05/10/2023 của Tòa
án nhân dân huyện Cái Nước và sửa bản án theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cu
khởi kiện của ông Q vì bản án sơ thẩm tuyên xử chưa phù hp với lý do:
Ông Q xác định phn đất của ông có tng diện tch l 19.375m
2
, cụ thể:
Ngày 26/7/2001 mua của ông Ngô Văn N, diện tích 11.876m
2
(chưa tính diện tích
phn lung, tràm, ao đìa) và mua của ông Vương Thanh D 02 công với diện tích
2.592m
2
hai phn đất đưc y ban nhân dân huyện Ci Nước cấp giấy chng nhận
quyền sử dụng đất diện tch l 14.468 m
2
(không tính diện tích phn lung, tràm, ao
đìa), sau đó phn đất của ông N cn lại cái đìa nên ông Nhâm và ông Q thỏa thuận
miệng bán cho ông Q với diện tch l 324 m
2
, ông Ngô Văn N có cho ông Q phn
đất có diện tch l 1.307 m
2
. Đến năm 2010 ông Q mua của ông Cảnh một phn đất
với diện tch l 3.276 m
2
nên phn đất còn lại với diện tích 4.907m
2
chưa đưc cấp
giấy chng nhận quyền sử dụng đất, do khi làm quyền sử dụng đất có tranh chấp
với bà Vân và các con của bà Vân. Theo hiện trạng khi đo đạc thực tế thì phn đất
của ông Q chỉ có 18.622,4m
2
trong khi phn đất của ông Phong và bà Vân theo
5
giấy chng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích 30.540m
2
nhưng khi đo đạc thực
tế thì phn đất của ông Phong có diện tích 34.021m
2
dư 3.481m
2
là dư rất nhiều.
Bị đơn bà Phạm Thị V kháng cáo không đồng ý bản án sơ thẩm yêu cu xem
xét sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cu khởi kiện của
ông Phan Hoàng Q. Yêu cu ông Q bồi thưng 19 cây da, các khoản tiền đo đạc
thẩm định cây cùng các khoản chi phí khác ông Q tự chịu phía bà V không đồng ý
đóng cùng ông Q. Lý do bà V đưa ra là đất của gia đình bà sử dụng n định t
trước đến nay qua 02 ln đo đạc theo bản đồ năm 2003 tại các thửa số 701, 702,
210, 144 thuộc t bản đồ số 9 có diện tích là 34.896 m2 đến năm 2013 cán bộ đo
đạc đến đo thực địa phn đất tại thửa 144 và thửa 210 t bản đồ số 09 có tng diện
tích 34.897 m2. Trong 02 ln đo đạc thì phn đất gia đình bà không có biến động.
Mc khác ngày 01/4/2019 chồng bà H là ông Trịnh Minh P có mi chính quyền địa
phương đến cùng v chồng ông Q và một số bà con lân cận đến xác định ranh tiến
hành cắm trụ đá, ông Q là ngưi đào đất cắm trụ đá, hai bên đã đồng ý ký tên vào
biên bản trong đó mt tiền và hậu đất của ông P bằng nhau là 77m; mt tiền đất
ông Q là 40,2 m và mt hậu đất ông Q là 45m.
Tại phiên tòa bà V rút lại không yêu cu kháng cáo phn bồi thưng thiệt hại
19 cây da, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2] Hội đồng xét xử xét thấy nội dung kháng cáo của nguyên đơn ông Q là
không có cơ sở chấp nhận bởi lẽ:
Theo trích đo hiện trạng ngày 19/02/2014, phn đất ông Q đưc cấp quyền
sử dụng là 14.205 m
2
nhận chuyển nhưng t ông N có vị trí tọa độ như sau: Số 1
dài 332,47 m; số 2 dài 41,42 m, số 3 dài 383,30m, số 4 dài 17,97 m, số 5 dài 57,67
m, số 6 dài 21,39m. Đối chiếu với diện tích theo đo đạc thực tế phn đất ông Q
14.215,1 m là phù hp. Đối với phn đất còn lại là nằm ngoài giấy chng nhận
quyền sử dụng đất ông Q chưa đưc cấp giấy chng nhận.
Quá trình giải quyết cng như tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm nguyên
đơn và bị đơn đều tha nhận thống nhất: Vào ngày 01/4/2019 hai bên ông Q và gia
đình bà Vân đã thỏa thuận thống nhất cm cột mốc trụ đá làm ranh. Tại hồ sơ thể
hiện rõ khi xảy ra tranh chấp vào ngày 01/4/2019 phía cha bị đơn Trịnh Thu H là
ông Trịnh Minh P có mi chính quyền địa phương đến cùng v chồng ông Q và
một số bà con lân cận đến xác định ranh, tiến hành cm trụ đá, hai bên đồng ý ký
tên vào biên bản. Tại thi điểm này phía ông Q xác định mt tiền đát ông là 40,2 m
ngang và mt hậu đất ông Q ngang 45m; còn phía bị đơn là ông Phong xác định
mt tiền và hậu đất bằng nhau là 77m. Tại biên bản ngày 01/4/2019 và biên bản
hòa giải ngày 11/9/2019 (BL 06, 07, 08) đã thể hiện hai bên đã thỏa thuận đưc và
có tiến hành cắm trụ đá làm ranh. Theo nội dung hai biên bản trên thì giữa các bên
ông Q, bà H và ông K đã dồng ý theo phương án đo đạc và thống nhất cắm trụ đá,
phn cây ông Q cht phải trả lại cho bà H. Tại phiên tòa các đương sự xác định
hiện tại trên đất tranh chấp vn còn 03 trụ đá đã đưc cắm và hiện trạng trụ đá t
khi cắm đến nay không bị xê dịch hay thay đi. Tuy nhiên qua sơ đồ đo vẽ, thẩm
định không thể hiện vị trí 03 trụ đá nêu trên nằm điểm nào trên phn đất tranh
chấp. Tại phiên tòa này thì phía nguyên đơn cho rằng trụ đá nằm trên phn ranh do
6
ông Q xác định còn phía bà V cho rằng các trụ đá chính là các điểm nằm trên ranh
đất do bà Vân xác định. Để có cơ sở giải quyết vụ án khách quan, chính xác nhất
Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau đã ngng phiên tòa ngày 05/3/2024 và làm Công văn
số 75/TA – DS ngày 06/3/2024 yêu cu Công ty TNHH MTV Tài nguyên môi
trưng Dâng Phong cung cấp cho Tòa án các thông tin định vị lại vị trí 03 trụ đá
đưc cắm làm ranh nêu trên t mt tiền đấn mt hậu. Tại bản vẽ hiện trạng b sung
ngày 29/3/2024 của Công ty TNHH MTV tài nguyên môi trưng Dâng Phong thể
hiện vị trí 03 trụ đá đưc cắm làm ranh phía ranh giáp với phn đất của bị đơn bà
V là các điểm 13, 3, 4 chính là các điểm ranh giới màu xanh do bà Phạm Thị V xác
định. Các điểm 1,2,22,5 màu đỏ là do ông Q xác định là đã vưt qua ranh trụ đá về
phía phn đất bà Vân do hai bên đã thống và do chính ông Q cắm làm ranh vào
năm 2019. Do vậy trình bày của phía đại diện bà Vân tại phiên tòa ngày 05/3/2024
xác định trụ đá đưc cắm làm ranh chính là các điểm do bà Vân xác định theo bản
vẽ hiện trạng là phù hp. Trình bày của ông Q cho rằng ranh do ông Q xác định
theo bản vẽ hiện trạng chính là trụ đá đã cắm trước đây là không đúng sự thật.
Quá trình giải quyết cng như tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay nguyên đơn
ông Q cng không cung cấp thêm đưc chng c tài liệu nào để chng minh phn
đất tranh chấp là do phía bị đơn gia đình bà V lấn chiếm. Do vậy ý kiến tranh luận
của luật sư bảo vệ quyền và li ích cho nguyên đơn là không có căn c chấp nhận,
có cơ sở chấp nhận ý kiến tranh luận của luật sư bảo vệ cho bị đơn cng như trình
bày của phía bị đơn.
[3] T những nhận định như đã nên Hội đồng xét xử không có căn c chấp
nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Q, mà có căn c chấp nhận kháng cáo của bị
đơn bà Vân. Cn sửa bản án sơ thẩm của Toà án nhân dân huyện Cái Nước không
chấp nhận toàn bộ yêu cu khởi kiện của nguyên đơn là ông Q như đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát tỉnh Cà Mau là phù hp.
Án phí dân sự sơ thẩm và phúc thẩm nguyên đơn đưc xét miễn nộp. Chi
phí thẩm định nguyên đơn ông Q phải chịu.
Về án phí dân sự phúc thẩm bị đơn không phải chịu theo qui định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 2 Điều 308, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thưng vụ Quốc hội quy
định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cu kháng cáo của ông Phan Hoàng Q
Chấp nhận yêu cu kháng cáo của bà Phạm Thị V.
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số: 144/2023/DS-ST ngày 05/10/2023 của Toà
án nhân dân huyện Cái Nước.
Tuyên xử:
7
1. Không chấp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn ông Phan Hoàng Q
khởi kiện buộc bà Phạm Thị D giao trả lại phn đất có tranh chấp diện tích là
846,8m
2
tọa lạc tại ấp Thị Tưng, xã Hòa M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau (Có
bản vẽ hiện trạng ngày 12/8/2022 của Công ty TNHH-MTV Tài nguyên và môi
trưng Dâng Phong kèm theo thể hiện vị trí, ranh giới, kích thước phn đất tranh
chấp).
2. Về chi phí đo đạc và chi phí thẩm định giá: Buộc ông Q phải chịu toàn bộ,
ông Q đã dự nộp và thanh lý xong.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm, án phí phúc thẩm: Buộc ông Phan Hoàng Q
phải chịu nộp 300.000 đồng, do ông Q thuộc trưng hp ngưi cao tui và có đơn
xin miễn án phí nên đưc miễn toàn bộ là 300.000 đồng, không phải nộp. Bà Phạm
Thị V và các con của bà Vân là bà Trịnh Thu H, bà Trịnh M P, bà Trịnh Kiều
Diểm, ông Trịnh Quốc K, ông Trịnh Quốc S, bà Trịnh Thu T không phải chịu.
Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn bà V (D) không phải chịu, đã dự nộp
300.000 đồng theo lai thu số 0009615 ngày 16/10/2023 tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Cái Nước đưc nhận lại.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Cái Nước;
- Chi cục THADS huyện Cái Nước;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Châu Minh Hoàng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 29/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm