Bản án số 183/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 183/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 183/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 183/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty sawad kiện chị T đòi tiền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 5AN GIANG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 183/2025/DS-ST
Ngày: 26 - 9 - 2025
V/v:
Tranh chấp về hợp đồng
cầm cố tài sản đòi tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 - AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
: Bà Nguyễn Thị Cẩm Hương
Các Hội thẩm nhân dân
:
1. Ông Trương Thanh Tuấn
2. Bà Phan Thị Triều Tiên
- T phiên tòa:
Thị MNhan
T Tòa án nhân n khu vực 5
An Giang
-
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 5 - An Giang tham gia phiên
tòa
:Nguyễn Thị Dim Thúy
- Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 9 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 5 - An
Giang xét xửthẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 63/2025/TLST-DS ngày 28
tháng 02 năm 2025 về việc tranh chấp hợp đồng cầm ci sn kiện đòi i sản,
theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 119/2025/QĐXXST-DS, ngày 21 tháng 8
năm 2025. Giữa:
Nguyên đơn
: ng ty cổ phần S
Địa chỉ: 128 Nguyễn D, phường Bến T, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An (nay
là 128 Nguyễn D, pờng Trường V, tỉnh Nghệ An)
ười đại diện theo pháp luật
: Ông Kanokwatpaisal N Chức vụ: Giám đốc
(vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền
: Ông Huỳnh Văn L, sinh năm: 1984 Chức
vụ: Nhân viên (có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn:
Chị Lê Hoàng Anh T, sinh năm: 1996 (vắng mặt)
Địa chỉ: 213A, khu phố V, thị trấn G huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
(nay là V, xã G, tỉnh An Giang)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, ý kiến thể hiện trong hồ sơ vụ án, người đại diện theo uỷ
quyền của Công ty cphần S trình bày: Vào ngày 11/01/2023 chịHoàng Anh T
hợp đồng cầm cố tài sn 01 xe máy biển s68G1-446.85, loại xe Honda
Vision 110ccFi, màu xanh, s khung RLHJF5811GY134752, số máy
JF66E0134776 với ng ty cổ phần S với số tiền cầm c là 11.000.000 đồng, thời
hạn cầm cố 12 tháng, lãi suất thỏa thuận là 1,1%/tháng. Sau khi ký kết hợp đồng
cầm cố tài sản, phía Công ty đã cho chị T mượn lại xe để làm pơng tiện đi li,
làm giấy mưn xe. Tuy nhiên kể từ thời đim cầm cố i sản đến nay, chị T chỉ thanh
2
toán cho Công ty đươc 09 kỳ vi số tiền 9.880.000 đồng (trong đó gốc lãi
8.120.000 đồng, phí 1.760.000 đồng). Sau đó chị T không thực hiện đúng nghĩa
vụ thanh toán như thỏa thuận, phía Công ty cổ phần S đã liên hệ qua điện thoại cho
chị T nhiều ln nhưng không liên lạc được đã đến địa pơng nơi cư trú của ch
T để nhắc nhở nhưng chị T đã không n trú tại địa chỉ chị T đã cung cấp
trong hợp đồng không tng o cho phía ng ty được biết hiện chị T đi đâu
làm gì. Xét thy chị T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thỏa thun làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty cổ phần S, nên Công ty khởi
kin u cu chị T phải thanh toán số tiền gốc n nợ 3.901.781 đồng, i trong
hạn 625.195 đồng, lãi qhạn 312.598 đồng với khoản tiền pphạt vi phạm
2.115.079 đồng, phí bảo dưỡng hao mòn xe 4.807.000 đồng giao trả lại xe đã
mượn. Tuy nhiên, qtrình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của ng
ty cổ phn S xác định chỉ u chị T trả số nợ gốc còn nợ 3.901.781 đồng, lãi trong
hạn 625.195 đồng. Ngoài ra, chị T còn phải tiếp tục thanh toán khoản nlãi phát
sinh sau ngày xét xử thẩm (ngày 26-9-2025) theo mức lãi suất đã được các n
thỏa thuận tại hợp đồng cầm cố tài sản đã ký kết cho đến khi thanh tn xong nợ cho
phía Công ty cổ phần S.
Đối với u cầu buộc chị T trả chiếc xe máy biển số 68G1-446.85, loại xe
Honda Vision 110ccFi, màu xanh, số khung RLHJF5811GY134752, s máy
JF66E0134776 đã cho chị T mượn li để đi lại, lãi quá hạn 312.598 đồng vi khoản
tin phí phạt vi phạm 2.115.079 đồng, phí bảo dưỡng hao mòn xe 4.807.000
đồng phía Công ty cổ phần S rút lại yêu cầu này.
Bị đơn chị Hoàng Anh T không giao nộp n bản thể hiện ý kiến đối với
yêu cầu khởi kiện của ng ty cổ phần S
Phát biểu quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân n khu vực 5 An
Giang
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp lut của Thẩm phán, Hi đồng xét xử,
nguyên đơn trong vụ án được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự quy định. Riêng bđơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình
quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan đim giải quyết vụ án: Qtrình giải quyết vụ án, ngưi đại diện
theo ủy quyền của Công ty cổ phần S rút lại u cầu chị Lê Hoàng Anh T phải trả
li cho Công ty chiếc xe máy đã cầm c biển số 68G1-446.85, loại xe Honda Vision
110ccFi, màu xanh, số khung RLHJF5811GY134752, số máy JF66E0134776,
khoản tiền lãi quá hn là 312.598 đồng vi khoản tiền phí pht vi phạm 2.115.079
đồng, pbảo dưỡng hao mòn xe là 4.807.000 đồng. Việc rút li u cầu này là hoàn
toàn tự nguyện không trái pháp luật đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều
244 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này.
Đối với yêu cầu của ng ty cổ phần S về việc buộc trả khoản nợ gốc còn
nợ là 3.901.781 đồng, khoản lãi trong hn phát sinh theo hợp đng là 625.195 đồng,
tổng công các khoản gốc và lãi buộc chị T phải trả là 4.526.976 đồng. Ngoài ra, chị
T n phải tiếp tục chịu khoản lãi phát sinh sau ngày xét xử theo mức lãi suất đã
được các bên thỏa thuận tại hợp đồng cm cố tài sản. Phía chị T không ý kiến
phản đối, hợp dồng đã được c n ký kết hợp pháp nên c n phải thực hiện
3
đúng quyền nghĩa vụ đã được thỏa thuận ký kết tại hợp đồng, thi điểm ký kết
chị T đã cung cấp đúng đa chỉ cư tnhưng hiện tại rời khỏi địa phương mà không
thông báo cho phía Công ty cổ phần S biết địa chỉ cư trú mới n có căn cứ cho rằng
chị T cố tình giấu địa chỉ. Vì vy, căn cứ vào khoản 4 Điều 11, Điều 309, Điều 310,
Điều 311, Điu 312, Điều 313, Điu 314 của Bộ luật Dân sự năm 2015, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kin này của Công ty cổ phần S đối vi
chị Lê Hoàng Anh T.
Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 Bluật tố tụng n sự; khoản 2 Điu
26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn
gim, thu nộp, quản sử dụng án plphí Tòa án, đề nghị buộc chị T phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Công ty cổ phn S khởi kiện chị Lê Hng Anh
T về việc buộc thực hin nghĩa vụ trả tiền cầm cố tài sản theo hợp đồng đã kết
nên đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ
luật Tố tụng n sự và chị T có địa chỉ cư trú tại Giồng Riềng, tỉnh An Giangn
theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, vụ kiện thuộc thẩm quyền gii quyết của Tòa án nhân dân khu vực 5- An Giang.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn đơn xin vắng mặt. Chị T với
cách là bị đơn trong vụ kiện đã được Tòa án nhân dân khu vực 5 An Giang triệu
tập hợp lệ tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng chị T đã vắng mặt tại i trú. Tại
thi đim kết hợp đồng, chị T đã cung cấp địa chỉ cthể cho phía Công ty cổ
phần S nhưng sau khi rời khỏi địa phương, chị T không tng báo địa chỉ mi cho
phía ng ty biết để liên hnên đây được xác định ctình giấu địa chỉ. Do đó
Công ty cổ phần S đã cung cấp đúng địa chỉ của bị đơn và Tòa án tiến hành niêm yết
công khai các thủ tục tố tụng trên theo quy định của pháp luật. Toà án tiến hành đưa
vụ kiện ra xét xử vng mặt các đương sự là có căn cứ phù hợp với quy định tại khoản
1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Điều 238 ca B lut t tng
dân s.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Tại văn bản thể hiện ý kiến của người đại diện theo ủy quyền của Công
ty cổ phần S thể hiện trong hồ sơ vụ án xin rút lại một phần u cầu khởi kiện đối
với chị Lê Hoàng Anh T về việc buộc chị T phi trả li cho Công ty cổ phần S chiếc
xe máy biển s 68G1-446.85, loại xe Honda Vision 110ccFi, màu xanh, số khung
RLHJF5811GY134752, số máy JF66E0134776 đã cầm cố cho chị T n lại
nếu không thanh toán được nợ để Công ty phát mãi thu hồi nợ, khoản tiền lãi q
hạn là 312.598 đồng với khoản tiền pphạt vi phạm 2.115.079 đồng, pbảo
dưỡng hao mòn xe là 4.807.000 đồng. Việc rút lại yêu cầu này của Công ty cổ phần
S là hoàn toàn tự nguyện xét đề nghị của đại diện Viện kiểm t là căn cứ, Hội
đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng n sự, đình chỉ xét xử
đối với yêu cầu này.
[2.2] t yêu cầu khởi kiện Công ty cphần S về việc buộc chị Lê Hoàng
Anh T giao trả số tin cầm ci sản đã nhận nlãi phát sinh thợp đồng cm
cố tài sản đã được các n thỏa thun ký kết số KGM230101004NA17X ngày
4
11/01/2023 tạm tính đến ngày xét xử 4.526.976 đồng gồm nợ gốc 3.901.781
đồng, lãi trong hạn 625.195 đng. Ngoài ra, chị T n phải trả cho ng ty cổ
phần S khoản tin lãi phát sinh sau ngày xét xử theo mức lãi suất đã thỏa thun tại
hợp đồng số KGM230101004NA17X ngày 11/01/2023 cho đến khi chị T thanh toán
xong các khoản nợ trên.
Để chứng minh cho c yêu cầu khởi kiện trên, phía ng ty cphần S đã
cung cấp các tài liệu chứng cứ: Hợp đồng cm cố số KGM230101004NA17X ngày
11/01/2023, giấy n xe, phiếu đăng ký yêu cầu giao dịch bảo đảm, ... bản kê chi
tiết tính lãi phải trả và đã trả. Tính đến ngày 11/10/2023, phía chị T đã vi phạm hợp
đồng, không thanh toán nợ theo thỏa thuận, chị T đã vi phạm nghĩa vụ đối với ng
ty cổ phần S. Phía Công ty cho rằng cũng đã thông báo nhắc nhở cho chị T biết qua
số điện thoại chị T đã cung cấp yêu cầu chị T thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền
cầm cố i sản theo thoả thuận nhưng sau đó không liên lạc được đã đến địa chỉ
do chị T cung cấp để làm việc nhưng chị T không có mặt tại nơi cư trú, đã rời khỏi
địa pơng nơi cư trú mà không thông báo cho Công ty biết về nơi trú mi nên
đối với việc vắng mt trên của chị T ctình giấu địa chỉ. Kể từ thời điểm thụ
vụ án đến ngày mphiên Tòa xét xử, chị T không giao nộp văn bản thể hin ý
kiến gì đối với yêu cầu khi kiện củang ty cổ phần S. Theo quy định tại khoản 2
Điều 91 ca Bộ luật Tố tụng n sự:
Đương sphản đối yêu cầu của người khác
đối với mình phải thể hiện bằng văn bản phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho
Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sphản đối đó”
. Nhưng trong suốt
quá trình giải quyết vụ án, chị T không có ý kiến phản đối nào đối với yêu cầu khởi
kin của ng ty cổ phần S cũng như chứng cdo ng ty cung cấp nên xem như
chị T đã mặc nhiên thừa nhận.
[2.3] Xét thy hp đồng cầm cố tài sản đưc ký kết ngày 11/01/2023 giữa các
bên trên stự nguyện thoả thuận, không vi phạm điều cấm của lut trái đạo
đức xã hội. Hình thức của hợp đồng đảm bảo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy
định, việc thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng phợp với các quy định của
pháp luật nên hợp đồng cầm cố tài sản trên được xem là hp pháp. Theo các tài liu
chứng cứ phía Công ty cổ phần S cung cấp thể hin khoản tiền gốc mà chị T đã nhn
11.000.000 đồng. Tại hợp đồng cầm cố tài sản đã ký kết thể hiện phương thức thanh
toán gốc lãi phát sinh nhưng phía chị T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày
11/10/2023. Do chị T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phía Công ty cổ phần S u
cầu chị T trả snợ gốc n li 3.901.781 đồng, nợ i trong hạn phát theo hợp
đồng là 625.195 đồng. Yêu cầu này ca Công ty cổ phần S là có căn cứ phù hợp với
quy định tại khoản 4 Điều 11, Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 312, Điều 313,
Điều 314 ca Bộ luật n snăm 2015. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm t
căn cứ, Hội đng xét xử chấp nhận toàn bộ các yêu cầu khởi kiện này của Công
ty cổ phần S.
Ngoài ra, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, chị T còn phải tiếp
tục trả khoản tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất đã được các bên thỏa thuận tại hợp
đồng cầm cố tài sản số KGM230101004NA17X ký kết ngày 11/01/2023.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 của Bộ lut tố tụng n sự, khoản
2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Tng
5
vụ Quốc hội quy định vmức thu, min giảm, thu, nộp quản sử dụng án p,
lệ phí Tòa án;
Do yêu cầu của ng ty cổ phần S được chấp nhận nên buộc chị Hoàng
Anh T phải chịu án pn sự thẩm giá ngạch của stiền 4.526.976 đng x
5% = 226.348,8 đồng (làm tròn 226.000 đồng)
Hoàn trả li cho Công ty cổ phần S tiền tạm ứng án phí dân s thẩm đã nộp
là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền s0012946 ngày 28/02/2025 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Giồng Riềng (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 5- An
Giang).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, khoản 1 - điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 - 3 Điều 228,
Điều 238, khoản 2 Điều 244, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 qui định về mức thu,
min, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí.
Căn cứ vào khoản 4 Điều 11, Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 312, Điều
313, Điều 314 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Xử:
1. Chp nhn một phần yêu cầu khởi kiện ca ng ty cổ pn S đi với chị
Lê Hoàng Anh T
Buc chị Hoàng Anh T giao tr khon tin cầm cố i sản đã nhận gồm
vn gc, lãi phát sinh tạm tính đến ngày 26/9/2025 là 4.526.976 đồng (bốn triệu năm
trăm hai mươi sáu nghìn chín trăm bảy mươi sáu đồng). Trong đó vn gốc
3.901.781 đồng (ba triệu chín trăm lẻ một nghìn bảy trăm m mươi mốt đồng)
tin lãi trong hn là 625.195 đồng (sáu trăm hai mươi lăm nghìn một trăm chín mươi
lăm đồng).
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thm, chị T n phải tiếp tục trả khoản
lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn đã được các bên thỏa thuận tại Hợp đồng
cầm cố tài sản số KGM230101004NA17X ký kết ngày 11/01/2023.
2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ng ty cổ phần S vviệc
buộc chị Hoàng Anh T giao lại chiếc xe máy đã cầm cố biển số 68G1-446.85,
loại xe Honda Vision 110ccFi, màu xanh, số khung RLHJF5811GY134752, số máy
JF66E0134776, khoản tiền lãi qhạn 312.598 đồng với khoản tiền phí phạt vi
phạm là 2.115.079 đồng, phí bảo dưỡng hao mòn xe là 4.807.000 đồng do ng ty
cổ phần S rút lại yêu cầu này.
3. Về án phí:
Buộc chị Hoàng Anh T phải chịu án phí n sự thẩm có giá ngạch
226.000 đồng (hai trăm hai mươi sáu nghìn đồng).
Hoàn trả li cho Công ty cphần S tiền tạm ứng án pn sự sơ thẩm đã nộp
là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0012946 ngày
28/02/2025 của Chi cục thi nh án n shuyện Giồng Riềng (nay là Phòng thi
hành án dân sự khu vực 5- An Giang).
6
Báo cho các bên đương sbiết có quyền kháng cáo bản án trong hạn lut định
là 15 (mười lăm) ngày được tính kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc án bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi nh hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b, 7d và Điều 9 của Lut
thi hành án n sự; Thời hiu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-
TAND tỉnh AG;
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND tỉnh AG;
- VKSNDKV5 AG;
- Phòng THADSKV5- AG;
- c đương sự;
- Lưu.
Nguyễn Thị Cẩm Hương
Tải về
Bản án số 183/2025/DS-ST Bản án số 183/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 183/2025/DS-ST Bản án số 183/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất