Bản án số 180/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 180/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 180/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 180/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Sawad kiện anh D đòi tiền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 5AN GIANG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 180/2025/DS-ST
Ngày: 26 - 9 - 2025
V/v:
Tranh chấp về hợp đồng
cầm cố tài sản đòi tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 - AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xửthẩm gồm có
:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
: Bà Nguyễn Thị Cẩm Hương
Các Hội thẩm nhân dân
:
1. Ông Trương Thanh Tuấn
2. Bà Phan Thị Triều Tiên
- Thư ký phiên tòa:
Bà Võ Thị Mỹ Nhan
Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
5 An Giang.
-
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 5 - An Giang tham gia phiên
tòa
:ThịLy
- Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tng 9 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 5 – An
Giang xử thẩm công khai
vụ án n sự thụ số: 62/2025/TLST-DS ngày 28
tháng 02 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản kiện đòi tài
sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 118/2025/QĐXXST-DS, ngày 21 tháng
8 năm 2025. Giữa:
- Nguyên đơn
: ng ty cổ phần S
Địa chỉ: 128 Nguyễn D, phường Bến T, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An (nay
là 128 Nguyễn D, phường Trường V, tỉnh Nghệ An)
Người đại diện theo pháp luật
: Ông Kanokwatpaisal N Chức vụ: Giám đốc
(vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền
: Ông Huỳnh Văn L, sinh năm: 1984 Chức
vụ: Nhân viên (có đơn xin vắng mặt)
- Bị đơn:
Anh Huỳnh Thanh D, sinh năm: 1984 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, T, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (nay ấp T, G,
tỉnh An Giang)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, ý kiến thể hiện trong hồ sơ vụ án, người đại diện theo uỷ
quyền của ng ty cổ phần S trình y: Vào ngày 28/10/2022 anh Huỳnh Thanh D
ký hợp đồng số KGM221001008NA21X để cầm cố tài sản là 01 xe máy biển số
68G1-939.41, loại xe Honda Wave 110cc, màu xanh đen bạc, s khung
RLHJA3924MY423324, smáy JA39E2448530 với Công ty cphần S với stiền
cầm cố là 8.800.000 đồng, thời hạn cầm cố 12 tháng, lãi suất thỏa thuận
2
1,1%/tháng. Sau khi kết hợp đồng cầm cố tài sản, phía Công ty đã cho anh D
mượn lại xe để làm phương tiện đi li, m giấy mượn xe. Tuy nhiên kể từ thời
đim cầm cố tài sản đến nay, anh D không thanh toán cho Công ty cổ phần S khoản
tin lãi và tiền gốc nào. Anh D đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán như thỏa thuận, phía
Công ty đã liên hệ qua đin thoại cho anh D nhiu lần nhưng không liên lạc được và
đã đến địa phương nơitrú của anh D để nhắc nhở nhưng anh D đã không còn cư
trú tại địa chỉ anh D đã cung cấp trong hợp đồng không thông báo cho phía
Công ty được biết hin anh D đi đâu làm gì. t thấy anh D đã vi phạm nghĩa v
thanh toán theo hợp đồng thỏa thuận mnh ởng đến quyền li ích hợp pháp
của Công ty cổ phần S, nên công ty khởi kiện yêu cầu anh D phải thanh toán số tiền
gốc n nợ 8.800.000 đồng, lãi trong hạn là 2.449.040 đồng, i quá hạn 1.224.520
đồng, khoản tiền phí phạt vi phạm là 8.472.712 đồng, phí bảo dưỡng hao mòn xe
6.679.200 đồng buộc anh D giao trả lại xe đã mượn. Tuy nhiên, qtrình gii
quyết vụ án, người đại din theo ủy quyền của ng ty cổ phần S xác định chỉ u
anh D trả số ngốc còn nợ là 8.800.000 đồng, lãi trong hạn 2.449.040 đồng. Ngoài
ra, anh D còn phải tiếp tục thanh toán khoản nợ lãi phát sinh sau ngày xét xửthẩm
(ngày 26-9-2025) theo mức lãi suất đã được các bên thỏa thuận tại hp đồng cầm cố
tài sản đã ký kết cho đến khi thanh toán xong nợ cho pang ty.
Đối với yêu cầu buộc anh D trả chiếc xe máy biển số 68G1-939.41, loại xe
Honda Wave 110cc, màu xanh đen bạc, số khung RLHJA3924MY423324, số máy
JA39E2448530 đã cho anh D n lại để đi li, lãi quá hạn 1.224.520 đồng, khoản
tin phí phạt vi phạm 8.472.712 đồng, phí bảo dưỡng hao mòn xe 6.679.200
đồng phía Công ty cổ phần S rút li yêu cầu này.
Bị đơn anh Huỳnh Thanh D không giao np văn bản thể hin ý kiến đối với
yêu cầu khởi kiện của ng ty cổ phần S.
Phát biểu quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân n khu vực 5 An
Giang
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp lut của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
nguyên đơn trong vụ án được thực hiện đúng theo quy định của pháp lut tố tụng
dân sự quy định. Riêng bđơn không thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình
quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Qtrình giải quyết vụ án, người đại diện
theo ủy quyền của Công ty cổ phần S rút lại yêu cầu anh D phải trả lại cho Công ty
chiếc xe máy đã cho n, lãi quá hn 1.224.520 đồng, khoản tiền phí phạt vi phạm
là 8.472.712 đồng, pbảo dưỡng hao mòn xe 6.679.200 đồng. Việc rút lại u
cầu này hoàn toàn tnguyện không ti pháp luật đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng n sự, đình chỉ t xử đối với u cầu
này.
Đối vi yêu cầu của Công ty cổ phần S về việc buộc anh D trả khoản tiền gốc
còn n là 8.800.000 đồng, khoản lãi trong hạn phát sinh theo hp đồng là 2.449.040
đồng, tổng cộng các khoản gốc và i buộc anh D phải trả là 11.249.040 đồng. Ngoài
ra, anh D n phải tiếp tục chịu khoản lãi phát sinh sau ngày xét xử theo mức lãi suất
đã được các bên thỏa thuận tại hHợp đồng cm cố tài sản đã ký kết. Phía anh D
không ý kiến phản đối, hợp đồng đã được các bên kết hợp pháp nên các n
3
phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ đã được thỏa thuận ký kết tại hợp đồng, thời
đim ký kết anh D đã cung cấp đúng địa chỉ trú nhưng hiện tại rời khỏi địa phương
mà không thông báo cho phía Công ty cổ phần S biết địa chỉ trú mới nên có n
cứ cho rằng anh D ctình giấu địa chỉ. vy, căn cứ vào khoản 4 Điều 11, Điều
309, Điều 310, Điều 311, Điều 312, Điều 313, Điều 314 của Bộ luật Dân sự m
2015, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện này của Công
ty cổ phần S đối với anh Huỳnh Thanh D
Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điu 147 Bộ lut tố tụng n sự; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn
gim, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ p Tòa án, đề nghị buộc anh D phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: ng ty S khởi kiện anh Huỳnh Thanh D về
việc buộc thực hin nghĩa vụ trả tiền cầm cố tài sản theo hợp đồng đã ký kết nên đây
là tranh chấp vhợp đồng n sự được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ lut T
tụng n sanh D địa chỉ cư ttại Giồng Riềng, tỉnh An Giang n theo
quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn đơn xin vắng mt. Anh D
với tư cách là bị đơn trong vụ kiện đã được Tòa án nhân dân khu vực 5 An Giang
triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng anh D đã vắng mặt tại nơi cư trú.
Tại thời điểm ký kết hợp đồng, anh D đã cung cấp địa chỉ cụ thể cho phía Công ty
cổ phần S nhưng sau khi rời khỏi địa phương, anh D kng thông báo địa chỉ mi
cho phía Công ty biết để liên hệ n đây được xác định cố tình giấu địa chỉ. Do
đó Công ty cổ phần S đã cung cấp đúng địa chỉ của bị đơn và Tòa án tiến hành niêm
yết công khai các thủ tục tố tụng trên theo quy định của pháp luật. Toà án tiến hành
đưa vụ kiện ra xét xử vắng mặt các đương sự căn cứ phù hợp với quy định tại
khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 và Điu 238 ca B lut t
tng dân s.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Tại văn bản thể hiện ý kiến của người đại diện theo ủy quyền của Công
ty cổ phần S thể hiện trong hồ sơ vụ án xin rút lại một phần u cầu khởi kiện đối
với anh Huỳnh Thanh D về việc buộc anh D phải trả lại cho Công ty chiếc xe máy
đã cho mượn bin số 68G1-939.41, loại xe Honda Wave 110cc, màu xanh đen bạc,
số khung RLHJA3924MY423324, smáy JA39E2448530, lãi qhạn 1.224.520
đồng, khoản tiền phí phạt vi phạm là 8.472.712 đồng, phí bảo dưỡng hao mòn xe là
6.679.200 đồng. Việc rút lại yêu cầu này của Công ty cổ phần S là hoàn toàn t
nguyện xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ, Hội đồng xét xử áp dụng
khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện ng ty cổ phn S về việc buộc anh Huỳnh Thanh
D giao trả số tiền cầm cố tài sản đã nhận nợ lãi phát sinh từ hợp đồng cầm cố tài
sản đã được các bên thỏa thuận ký kết số KGM221001008NA21X ngày 28/10/2022,
tạm tính đến ngày xét xử là 11.249.040 đồng gồm tiền gốc còn nợ 8.800.000 đồng,
khoản lãi trong hn phát sinh theo hợp đồng2.449.040 đồng. Ngi ra, anh D n
4
phải trả cho ng ty cổ phần S khoản tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử theo mức i
suất đã thỏa thuận tại hợp đồng số KGM221001008NA21X ngày 28/10/2022 cho
đến khi anh D thanh toán xong các khoản nợ trên.
Để chứng minh cho các yêu cầu khởi kiện trên, phía ng ty cphần S đã
cung cấp các tài liu chứng c: Hợp đồng cầm cố số KGM221001008NA21X ngày
28/10/2022, giấy mượn xe, phiếu đăng ký yêu cầu giao dch bảo đảm,... bản kê chi
tiết tính lãi phải trả đã trả. Tính kể tngày 28/11/2022, kỳ trả nợ đầu tiên theo
thỏa thuận, phía anh D đã vi phạm hợp đồng, không thanh toán nợ theo thỏa thuận,
anh D đã vi phạm nghĩa vụ đối với Công ty cổ phần S. Phía ng ty cổ phần S cho
rằng cũng đã thông báo nhắc nh cho anh D biết qua sđiện thoại anh D đã cung
cấp và yêu cầu anh D thực hin đúng nghĩa vụ trả tin cầm cố tài sn theo thoả thuận
nhưng sau đó không liên lạc được đã đến địa chỉ do anh D cung cấp để làm việc
nhưng anh D không có mt tại nơi trú, đã rời khỏi địa phương i trú mà không
thông báo cho Công ty biết về nơi cư trú mới nên đối với việc vắng mặt trên của anh
D ctình giu địa chỉ. Kể từ thời đim thụ vụ án đến ngày m phiên Tòa xét
xử, anh D không giao nộp n bản thể hin ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện
của Công ty cổ phần S. Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân
sự:
Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng
văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho sự phản đối đó”
. Nhưng trong suốt qtrình giải quyết vụ án, anh D không
ý kiến phản đi nào đối với u cầu khởi kiện của ng ty cổ phần S cũng như
chứng cứ do ng ty cung cấp nên xem như anh D đã mặc nhiên thừa nhận.
[2.3] Xét thấy hợp đồng cm cố i sản sKGM221001008NA21X kết
ngày 28/10/2022 giữa các bên trên sở tự nguyện thoả thuận, không vi phạm điều
cấm của luật và trái đạo đức xã hội. Hình thức của hợp đồng đảm bảo đúng trình t
thủ tục do pháp luật quy định, việc thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng phù
hợp với các quy định của pháp luật nên hợp đồng cm cố i sản tn được xem
hợp pháp. Theo c tài liệu chứng cphía Công ty cổ phần S cung cấp thể hiện
khoản tiền gốc mà anh D đã nhn 8.800.000 đồng. Tại hợp đồng cầm cố i sản đã
kết thể hiện phương thức thanh toán gốc lãi phát sinh nhưng phía anh D đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày 28/11/2022. Do anh D vi phạm nghĩa vụ thanh
toán n phía ng ty cổ phần S yêu cầu anh D trả số nợ gốc n lại 8.800.000
đồng, khoản lãi trong hạn phát sinh theo hợp đồng 2.449.040 đồng. u cầu này
của Công ty cổ phần S là có căn cứ phù hp với quy định tại khoản 4 Điều 11, Điều
309, Điều 310, Điều 311, Điều 312, Điều 313, Điều 314 của Bộ luật Dân snăm
2015. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát căn cứ, Hội đồng xét xử chấp
nhận các yêu cầu khởi kin này của ng ty cổ phần S.
Ngoài ra, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xsơ thẩm, anh D n phải tiếp
tục trả khoản tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất đã được các bên thỏa thuận tại hợp
đồng cầm cố tài sản số KGM221001008NA21X ngày 28/10/2022.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản
2 Điu 26 của Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp qun sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án;
5
Do yêu cầu của Công ty cổ phần S được chấp nhn n buộc anh Huỳnh
Thanh D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch của số tiền 11.249.040 đồng
x 5% = 562.452 đồng (m tròn 563.000 đồng)
Hoàn trả lại cho Công ty cphần S tin tạm ứng án pn s thẩm đã nộp
là 690.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0012942 ngày 28/02/2025 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Giồng Riềng (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 5- An
Giang)
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, khoản 1 - đim b khoản 2 Điều 227, khoản 1 - 3 Điều 228,
Điều 238, khoản 2 Điều 244, Điều 266, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 qui định về mức thu,
min, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí.
Căn cứ vào khoản 4 Điều 11, Điều 309, Điều 310, Điu 311, Điều 312, Điều
313, Điều 314 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Xử:
1. Chp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của ng ty cổ phần S đối với anh
Huỳnh Thanh D
Buc anh Huỳnh Thanh D giao tr khon tin cầm cố tài sn đã nhận gồm vn
gc, lãi phát sinh tm tính đến ngày 26/9/2025 11.249.040 đồng (mười một hai
trăm bốn mươi chín nghìn không trăm bốn mươi đồng). Trong đó vốn gốc
8.800.000 đồng (tám triệu tám tm nghìn đồng), khoản lãi trong hạn phát sinh theo
hợp đồng 2.449.040 đồng (hai triệu bốn trăm bn ơi chín nghìn không tm
bốn mươi đồng).
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, anh D n phải tiếp tục trả
khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn đã được các bên thỏa thuận tại Hợp
đồng cầm cố tài sản sKGM221001008NA21X ngày 28/10/2022.
2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S về việc
buộc anh Huỳnh Thanh D giao lại chiếc xe máy đã cầm cố biển s 68G2-033.18,
loại xe Yamaha Sirius110cc, màu xanh m đen, skhung RLCUE3740NY169127,
số máy E32VE672039, lãi quá hạn 1.224.520 đồng (một triu hai trăm hai mươi bốn
nghìn năm trăm hai mươi đồng), khoản tiền phí phạt vi phạm8.472.712 đồng (tám
triệu bốn trăm bảy mươi hai nghìn bày trăm mười hai đồng), phí bảo dưỡng hao mòn
xe là 6.679.200 đng (sáu triệu sáu trăm bảy ơi chín nghìn hai trăm đng) do
Công ty cổ phần S rút lại yêu cầu này.
3. Về án phí:
Buộc anh Huỳnh Thanh D phải chịu án pn sự thẩm giá ngạch
563.000 đồng (năm trăm u mươi ba nghìn đồng)
Hoàn trả lại cho Công ty cổ phần S tin tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp
là 690.000 đồng (sáu tm chín mươi nghìn đồng) theo bn lai thu tiền số 0012942
ngày 28/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng (nay là Phòng
thi hành án dân sự khu vực 5- An Giang)
6
Báo cho các n đương sbiết quyền kháng cáo bản án trong hạn lut định
là 15 (mười lăm) ngày được tính kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc án bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi nh án, tự nguyn thi nh hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b, 7d và Điu 9 của Luật
thi hành án n sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-
TAND tỉnh AG;
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND tỉnh AG;
- VKSNDKV5 AG;
- Phòng THADSKV5- AG;
- c đương sự;
- Lưu.
Nguyễn Thị Cẩm Hương
Tải về
Bản án số 180/2025/DS-ST Bản án số 180/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 180/2025/DS-ST Bản án số 180/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất