Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bắc Sơn (TAND tỉnh Lạng Sơn) |
Số hiệu: | 18/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC SƠN
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-ST
Ngày 27 - 3 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi
con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Lành Văn Huế
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Hà
2. Bà Hoàng Thị Hòa
- Thư ký phiên tòa: Bà Nông Bích Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên tòa: Bà Dương Thị Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 134/2024/TLST-HNGĐ
ngày 12/11/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 06/2025/QĐXX-ST ngày 26 tháng 02 năm 2025; Quyết
định hoãn phiên tòa số 11/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2025 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị C, sinh năm 1983. Địa chỉ: Thôn S, xã V,
huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Dương Văn K, sinh năm 1987. Địa chỉ: Thôn B, xã V,
huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ vụ án cũng như tại
phiên tòa, nguyên đơn chị Đinh Thị C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị C và anh Dương Văn K kết hôn ngày
07/5/2010 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Trước khi kết hôn
anh chị có được tự do tìm hiểu, không bị ai ép buộc và được hai gia đình tổ chức
lễ cưới theo phong tục địa phương. Sau khi kết hôn vợ chồng sống với nhau
hạnh phúc và sinh được một người con chung. Quá trình chung sống vợ chồng
có xảy ra mâu thuẫn do anh Dương Văn K đi chơi cờ bạc, quan hệ bất chính với
người phụ nữ khác, chị Đinh Thị C khuyên bảo nhiều lần nhưng anh Dương Văn
K không thay đổi, dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Đến cuối
năm 2017 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng và đã sống ly thân từ đó đến
nay không còn quan tâm đến nhau. Nay chị Đinh Thị C xác định tình cảm vợ
chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Dương
Văn K.
Về con chung: Có 02 người con chung tên là Dương Văn L, sinh ngày
26/02/2010 và một người con chung dự định đặt tên là Lệnh Anh Đ, sinh ngày
10/9/2024. Khi ly hôn, chị Đinh Thị C yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng chăm
sóc, giáo dục cháu L1 Anh Đào đến khi đủ 18 tuổi, yêu cầu anh Dương Văn K
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Dương Văn L đến khi đủ 18 tuổi,
không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Tại biên bản lấy lời khai cháu Dương Văn L khai là có nguyện vọng ở với
bố là anh Dương Văn K.
Quá trình giải quyết vụ án và qua xác minh trưởng thôn và tại gia đình của
anh Dương Văn K cho thấy: Anh Dương Văn K đang đi làm ăn xa, thỉnh thoảng
gọi điện về thăm gia đình; trong quá trình chung sống không thấy chị Đinh Thị
C và anh Dương Văn K có mâu thuẫn gì nhờ đến chính quyền thôn giải quyết;
gia đình có nhận được các văn bản của Tòa án và đã thông báo cho anh Dương
Văn K biết việc chị Đinh Thị C đề nghị ly hôn và anh Dương Văn K nhất trí ly
hôn với yêu cầu của chị Đinh Thị C. Tuy nhiên, mặc dù đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng anh Dương Văn K không đến Tòa án để tham gia tố tụng
mà không có lý do.
Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công
khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, bị đơn anh Dương Văn K không có mặt
theo thông báo của Tòa án nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư
ký: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét
xử và Thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ các bước về trình tự, thủ tục tố tụng từ
khi nhận đơn khởi kiện cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án theo
quy định tại Điều 48, 51 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử mở phiên tòa nguyên đơn chị Đinh Thị C đã
chấp hành, thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng
dân sự như: Thực hiện quyền khởi kiện; nộp các tài liệu, chứng cứ chứng minh
yêu cầu của mình; có mặt tham gia phiên tòa sơ thẩm lần 01, tại phiên tòa hôm
nay chị Đinh Thị C có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Dương Văn K vắng
mặt tại Tòa án không có lý do, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần, do vậy
Dương Văn K chưa chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70,
72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
Về quan hệ hôn nhân: Tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh
Thị C và xử cho chị Đinh Thị C được ly hôn với anh Dương Văn K.
Về con chung: Giao cháu Lệnh Anh Đ, sinh ngày 10/9/2024 cho chị Đinh
Thị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18
tuổi; giao cháu Dương Văn L cho anh Dương Văn K trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi, không ai phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về tài sản chung: Do đương sự không yêu cầu nên đề nghị không xem xét.
Về nợ chung: Do đương sự khai không có nên đề nghị không xem xét.
Về án phí: Nguyên đơn chị Đinh Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định để sung ngân sách Nhà nước.
Nội dung kiến nghị: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành triệu tập phiên tòa hợp lệ tại
ngày 14/3/2025 cũng như tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Dương Văn K cố
tình vắng mặt không có lý do và nguyên đơn chị Đinh Thị C có mặt tham gia
phiên tòa sơ thẩm ngày 14/3/2025, tại phiên tòa hôm nay chị Đinh Thị C có đơn
xin xét xử vắng mặt. Việc vắng mặt của anh Dương Văn K không gây ảnh
hưởng cho việc xét xử và chị Đinh Thị C vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn
xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử theo quy
định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị
Đinh Thị C khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn, tranh chấp nuôi con. Vì vậy
quan hệ pháp luật là "Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung" theo khoản 1 Điều 28
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Dương Văn K có nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú tại thôn B, xã V, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Do đó, căn cứ Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì thẩm quyền giải quyết
thuộc Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Sau khi thụ lý vụ án Tòa
án tiến hành thu thập chứng cứ, thông báo mở phiên họp tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Ngày 07 tháng 5 năm 2010, chị Đinh Thị C và
anh Dương Văn K kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật nên xác định hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
Cuộc sống chung của chị Đinh Thị C và anh Dương Văn K hạnh phúc một thời
gian. Tuy nhiên, đến năm 2017 thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng,
nguyên nhân là do anh Đinh Văn K1 hay đi chơi cờ bạc và có quan hệ bất chính
với người phụ nữ khác, từ đó vợ chồng sống ly thân cho đến nay không còn
quan tâm gì nhau. Kể từ ngày sống ly thân hai anh chị cũng không quan tâm hay
gọi điện hỏi thăm nhau. Chị Đinh Thị C xác định tình cảm vợ chồng không còn
nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Dương Văn K. Qua xác minh
trưởng thôn Bảo T, xã V khẳng định anh Dương Văn K vẫn có hộ khẩu thường
trú tại thôn B, xã V, huyện B, tỉnh Lạng Sơn; về tình trạng hôn nhân chị Đinh
Thị C và anh Dương Văn K sau kết hôn về chung sống tại thôn B, xã V, quá
trình chung sống không thấy có mâu thuẫn gì nhờ đến thôn giải quyết, hòa giải.
Tuy nhiên, qua nắm bắt tình hình được biết chị Đinh Thị C và anh Dương Văn
K đi làm ăn xa và cũng đã lâu không thấy chị Đinh Thị C về đi lại nhà anh
Dương Văn K. Bà Nguyễn Thị M (mẹ đẻ anh Dương Văn K) cho biết: Quá trình
chung sống không thấy vợ chồng anh Dương Văn K và chị Đinh Thị C xảy ra
mâu thuẫn phải nhờ đến gia đình can thiệp, tuy nhiên, khoảng 02 đến 03 năm
gần đây thì chị Đinh Thị C không về chung sống với gia đình chồng. Hiện nay
anh Dương Văn K đang đi làm xa không thường xuyên ở nhà và gia đình đã
nhận được các văn bản của Tòa án, khi nhận được bà đã thông báo cho anh
Dương Văn K được biết và anh Dương Văn K cũng nhất trí ly hôn với chị Đinh
Thị C.
[4] Xét thấy, anh Dương Văn K không hợp tác với Tòa án trong quá trình
giải quyết vụ án và cũng nhất trí ly hôn với chị Đinh Thị C. Như vậy, xác định
tình trạng hôn nhân giữa chị Đinh Thị C và anh Dương Văn K đã trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó chị
Đinh Thị C yêu cầu được ly hôn với anh Dương Văn K là có căn cứ, phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[5] Về con chung: Chị Đinh Thị C và anh Dương Văn K có 02 người con chung
tên là Dương Văn L, sinh ngày 26/02/2010 và một người con dự định đặt tên là
Lệnh Anh Đ, sinh ngày 10/9/2024, nay cháu Dương Văn L đang ở với anh
Dương Văn K, cháu L1 Anh Đào đang ở với chị Đinh Thị C. Khi ly hôn, chị
Đinh Thị C yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
cháu Lệnh Anh Đ cho đến khi đủ 18 tuổi, yêu cầu anh Dương Văn K trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Dương Văn L cho đến khi đủ
18 tuổi; tại biên bản lấy lời khai của cháu Dương Văn L cũng có nguyện vọng
muốn được ở với bố là anh Dương Văn K. Hội đồng xét xử thấy rằng, giao cháu
Dương Văn L cho anh Dương Văn K trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục và giao cháu L1 Anh Đào cho chị Đinh Thị C trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục là có căn cứ, phù hợp với điều kiện thực tế, hiện tại mà các
cháu đang sinh sống, ăn học và phù hợp với nguyện vọng của cháu Dương Văn
L. Việc cấp dưỡng nuôi con: Anh Dương Văn K và chị Đinh Thị C mỗi người
có trách nhiệm nuôi một người con nên không ai phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
[6] Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Chị Đinh Thị C không
yêu cầu tòa án giải quyết tài sản chung và xác định không có nợ chung. Quá
trình giải quyết vụ án anh Dương Văn K vắng mặt, không có ý kiến gì về tài sản
và nợ chung. Vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[7] Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về nội dung
giải quyết vụ án là có căn cứ và phù hợp với nhận định nêu trên nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Chị Đinh Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định của pháp luật để sung ngân sách Nhà nước.
[9] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228; Điều
271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị C
và xử cho chị Đinh Thị C được ly hôn với anh Dương Văn K.
2. Về con chung: Giao cháu Dương Văn L, sinh ngày 26/02/2010 cho anh
Đinh Văn K1 trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18
tuổi; giao cháu Lệnh Anh Đ, sinh ngày 10/9/2024 cho chị Đinh Thị C trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi, không ai phải cấp
dưỡng nuôi con chung. Chị Đinh Thị C và anh Dương Văn K có quyền đi lại
thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Chị Đinh Thị C phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân sự sơ thẩm để sung vào ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị Đinh
Thị C đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004196 ngày 12/11/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Xác nhận chị Đinh Thị C đã thi
hành xong.
6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Đinh Thị C và bị đơn anh Dương Văn K
vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
- Chi cục THADS huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn;
- UBND xã Vũ Lăng, huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lành Văn Huế
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm