Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỹ Tú (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 18/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỸ TÚ
TỈNH SÓC TRĂNG
———————
Bản án số: 18/2025/DS-ST
Ngày 27-3-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thu Hồng;
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Kiệt.
Ông Lý Thanh Chiều.
- Thư phiên Tòa: Trương Thị Anh Thư thư Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Tú tham gia phiên Tòa:
Triệu Thị Mộng Lý – Kiểm Sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ , tỉnh
Sóc Trăng xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 146/2024/TLST-DS ngày 10
tháng 10 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 19/2025/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N; Địa chỉ: Số 02 L, Phường T, Quận Ba, Thành
phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Triệu Xuân C; địa chỉ: Số 09 đường T,
ấp C, thị trấn H, huyện M, tỉnh Sóc Trăng (theo Giấy ủy quyền số: 221/UQ-
NHNo.MT ngày 24-9-2024) (có mặt).
- Bị đơn: Huỳnh Thị R; Địa chỉ: ấp X, M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng
(vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Trần Văn B (đã chết); Địa chỉ: ấp X, xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
+ Ông Trần Minh T; Địa chỉ: ấp X, M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng (vắng
2
mặt).
+ Ông Trần Minh T; Địa chỉ: ấp X, M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng (vắng
mặt).
+ Trần Thị Cẩm N; Địa chỉ: ấp T, T, huyện M, tỉnh Sóc Trăng (vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 9 năm 2024, cũng như trong quá trình giải
quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Triệu Xuân C trình
bày:
Bị đơn Huỳnh Thị R vay vốn tại Ngân hàng N chi nhánh huyện Mỹ
, tỉnh Sóc Trăng theo Hợp đồng tín dụng số 7604-LAV-202001634 lập ngày 17
tháng 9 năm 2020, cụ thể như sau: Số tiền gốc vay: 200.000.000 đồng (Bằng chữ:
Hai trăm triệu đồng); Mục đích vay: Tiêu dùng, trồng trọt, chăn nuôi; Thời hạn
vay: 12 tháng; Lãi suất vay: 10,5 %/năm, lãi suất quá hạn bằng: 15,75 %/ năm; kỳ
hạn trả lãi 03 tháng/lần; Tài sản bảo đảm: Huỳnh Thị R giao cho Ngân hàng
N giữ 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: C 681973, diện tích 5107,3m
2
,
thừa đất số 30, tờ bản đồ số 6; loại đất: T+LNK; toạ lạc tại ấp X, M, huyện M,
tỉnh Sóc Trăng do Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ cấp cho hộ ông Trần Văn Bvào
ngày 24/02/1995 bảo đảm theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của
Chính phủ và Nghị định số 116/2018/-CP ngày 07/09/2018 của Chính phủ.
Quá trình thực hiện Hợp đồng tại Ngân hàng N thì bị đơn bà Huỳnh Thị R đã
nhiều lần vi phạm nghĩa vtrả nợ đối với Ngân hàng N nguyên đơn Ngân hàng
N cũng đã nhiều lần đến nhà cũng như gửi thông báo nợ quá hạn cho bị đơn bà
Huỳnh Thị R nhưng tính đến hết ngày 27 tháng 3 năm 2025 thì bị đơn vẫn chưa
thanh toán cho nguyên đơn Ngân hàng N như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo đơn khởi kiện lập ngày 24 tháng 9 năm 2024 nguyên đơn Ngân hàng N
yêu cầu quan thẩm quyền phát mãi tài sản quyền sử dụng đất số: C
681973, diện tích 5107,3m
2
,thừa đất số 30, tờ bản đồ số 6; loại đất: T+LNK; toạ
lạc tại ấp X, xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng do Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Tú cấp
cho hộ ông Trần Văn Bvào ngày 24/02/1995. Nay nguyên đơn Ngân hàng N thay
đổi rút lại yêu cầu trên.
Nay nguyên đơn Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bị đơn
Huỳnh Thị R phải trả cho nguyên đơn Ngân hàng N khoản tiền gốc vay tiền lãi
tính đến hết ngày 27 tháng 3 năm 2025 theo Hợp đồng tín dụng số: 7604-LAV-
202001634 ngày 17/09/2020 là: 332.078.082 đồng (trong đó: tiền gốc vay:
3
200.000.000 đồng; tiền lãi trong hạn: 92.750.685 đồng; lãi q hạn: 39.327.397
đồng) và yêu cầu bị đơn bà Huỳnh Thị R tiếp tục chịu lãi suất quá hạn, các loại phí
phát sinh theo quy định của pháp luật từ ngày khởi kiện cho đến khi tất toán xong
khoản vay theo hợp đồng cho Ngân hàng N.
Đối với bị đơn Huỳnh Thị R sau khi Tòa án thụ vụ án Tòa án đã tống
đạt thông báo về việc thụ lý vụ án hợp lệ cho Huỳnh Thị R nhưngHuỳnh Thị
R không văn bản trả lời cho Tòa án. Tòa án gửi thông báo mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải vụ án nhưng R
vẫn không tham gia. Sau đó, Tòa án đã Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho Huỳnh Thị R nhưng Huỳnh
Thị R không gửi văn bản ghi ý kiến của Huỳnh Thị R đối với yêu cầu khởi kiện
nêu trên của Ngân hàng N.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Tú phát biểu ý kiến:
Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã
tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như:
Xác định đúng thẩm quyền thụ vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định
đúng cách tham gia tố tụng của các đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo
quy định. Về thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt
đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên Tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng N, buộc bị đơn bà Huỳnh Thị R phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho Ngân hàng N đến hết ngày 27 tháng 3 năm 2025 là: 332.078.082 đồng
(trong đó: tiền gốc vay: 200.000.000 đồng; tiền lãi trong hạn: 92.750.685 đồng; lãi
quá hạn: 39.327.397 đồng) tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc chưa trả từ ngày 28
tháng 3 năm 2025 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất thỏa thuận trong Hợp
đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát tham gia phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vsự mặt, vắng mặt của các đương sự: Toà án đã tống đạt họp lệ cho
bđơn Huỳnh Thị R nhng người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần
Minh T, ông Trần Minh T, bà Trần Thị Cẩm N nhưng R, ông T, ông T N
vắng mặt không do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử v án.
[2] Vthủ tục thụ việc khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N: Tòa án
nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng nhận được đơn yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng N cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo do nguyên đơn Ngân
4
hàng N nộp trực tiếp tại Tòa án. Ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện các tài
liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án thực hiện thủ tục nhận, xđơn khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng N thụ vụ án đúng quy định tại Điều 191 Điều 195
của Bộ luật T tụng dân sự năm 2015.
[3] Nguyên đơn thay đổi yêu cầu, nguyên đơn Ngân hàng N không yêu cầu
Hội đồng xét xử xem xét đối với tài sản giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:
C 681973, diện tích 5107,3m
2
, thừa đất số 30, tờ bản đồ số 6; loại đất: T+LNK; toạ
lạc tại ấp X, xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng do Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Tú cấp
cho hộ ông Trần Văn Bvào ngày 24/02/1995 để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
nguyên đơn. Hội đồng xét xử thấy rằng việc thay đổi yêu cầu của nguyên đơn
không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu nên theo quy định tại khoản 1
Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu bị đơn Huỳnh Thị R trả số
tiền vay tính đến hết ngày 27 tháng 3 năm 2025 đối với theo Hợp đồng tín dụng số
7604-LAV-202001634 ngày 17/09/2020 thì bị đơn Huỳnh Thị R còn nợ stiền
gốc tiền lãi là 332.078.082 đồng (trong đó: tiền gốc vay: 200.000.000 đồng; tiền
lãi trong hạn: 92.750.685 đồng; lãi quá hạn: 39.327.397 đồng) tiền lãi phát sinh
trên số nợ gốc chưa trả từ ngày 28 tháng 3 năm 2025 cho đến khi trả tất nợ vay theo
lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng. Hội đồng xét xử xác định đây là tranh chấp dân
sự, quan hệ pháp luật đgiải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn Huỳnh ThR địa chỉ tại
ấp X, M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N. Hội đồng xét xử
thấy rằng theo Hợp đồng tín dụng số 7604-LAV-202001634 ngày 17/09/2020, cụ
thể như sau: Số tiền gốc vay: 200.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng);
Mục đích vay: Tiêu dùng, trồng trọt, chăn nuôi; Thời hạn vay: 12 tháng; Lãi suất
vay: 10,5 %/năm, lãi suất quá hạn bằng: 15,75 %/ năm; kỳ hạn trả lãi 03 tháng/lần.
Nguyên đơn Ngân hàng N cung cấp được cho Tòa án Hợp đồng tín dụng số 7604-
LAV-202001634 ngày 17/09/2020; Phương án sử dụng vốn lập ngày 16 tháng 9
năm 2020; Bản cam kết về việc thanh toán nợ vay ngày 16/9/2020; Báo cáo đề suất
giải ngân kiêm giấy nhận nợ ngày 17/9/2020 tất cả đều chữ , chữ viết của bị
đơn Huỳnh Thị R.
Sau khi ký kết hợp đồng, đối với Hợp đồng tín dụng số 7604-LAV-202001634
ngày 17/09/2020, bị đơn Huỳnh Thị R đã nhận đủ số tiền 200.000.000 đồng tại
Ngân hàng N chi nhánh huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi vay vốn thì bị đơn
Huỳnh Thị R đã thanh toán cho nguyên đơn Ngân hàng N được tiền lãi trong
hạn 3.221.918 đồng, chưa thanh toán tiền gốc.
5
Như vy, căn cứ xác định bị đơn Huỳnh Thị R có giao kết hợp đồng với
nguyên đơn Ngân hàng N để vay số tiền 200.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng
số: 7604-LAV-202001634 ngày 17/09/2020. Các bên tiến hành giao kết Hợp đồng
trên nguyên tc t nguyện, hình thức nội dung Hợp đồng tại thời điểm xác lập
phù hợp với quy định của pháp luật, lãi suất các bên thỏa thuận phù hợp với với
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Do đó, Hợp đồng trên có
giá trị pháp buc các bên phi thc hiện theo đúng hợp đồng. Tuy nhiên, sau
khi vay bị đơn Huỳnh Thị R đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo đúng
cam kết. nh đến hết ngày 27 tháng 3 năm 2025 đối với Hợp đồng tín dụng số
7604-LAV-202001634 ngày 17/09/2020, bị đơn bà Huỳnh Thị R trả tiền lãi trong
hạn 3.221.918 đồng, như vậy bị đơn Huỳnh Thị R không thực hiện việc trả vốn
lãi đúng theo thỏa thuận Hợp đồng tín dụng s: 7604-LAV-202001634 ngày
17/09/2020 hai bên đã ký kết.
Hiện nay bị đơn Huỳnh Thị R còn nợ của nguyên đơn Ngân hàng N tin
gốc tiền lãi vay tính đến hết ngày 27 tháng 3 năm 2025 đối với Hợp đồng tín
dụng số 7604-LAV-202001634 ngày 17/09/2020, tổng cộng : 332.078.082 đồng
(trong đó: tiền gốc vay: 200.000.000 đồng; tiền lãi trong hạn: 92.750.685 đồng; lãi
quá hạn: 39.327.397 đồng). Xét thy, bị đơn Huỳnh Thị R đã nhn đủ tiền gốc
vay 200.000.000 đồng của nguyên đơn Ngân hàng N nhưng bị đơn bà Huỳnh Thị R
không thc hin nghĩa v tr tiền gốc lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng số: 7604-LAV-202001634 ngày 17/09/2020 hai bên đã kết. Vì vy, cn
buc bị đơn bà Huỳnh Thị R phải trả cho Ngân hàng N s tin gốc vay 200.000.000
đồng, nên yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng N buộc bị đơn R trả số tiền gốc
vay 200.000.000 đồng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về lãi suất: Ngân hàng N yêu cầu tính lãi suất trong hạn 10,5%/năm. Lãi
quá hạn 15,75%/năm. Xét thấy, mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng tại thời điểm xác lập Hợp là phù hợp với quy định của Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng. Do đó yêu cầu tính lãi của nguyên đơn Ngân
hàng N là căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Cụ thể nợ lãi tính đến
hết ngày 27 tháng 3 năm 2025 132.078.082 đồng (trong đó: tiền lãi trong hạn:
92.750.685 đồng; lãi quá hạn: 39.327.397 đồng).
Như vậy, tổng số tiền vốn tiền lãi vay bị đơn Huỳnh Thị R phải
nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng N 332.078.082 đồng (trong đó: tiền gốc vay:
200.000.000 đồng; tiền lãi trong hạn: 92.750.685 đồng; lãi quá hạn: 39.327.397
đồng).
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng N
được chấp nhận nên nguyên đơn Ngân hàng N không phải chịu án phí. Bị đơn
Huỳnh Thị R được miễn án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
6
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 63; khoản 1 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều
244; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 117; khoản 2 Điều 119; Điều 463; Điều 466 Bộ luật dân
sự năm 2015
Căn cứ Điều 100; Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên Ngân hàng N.
Buộc bị đơn bà Huỳnh Thị Rtrách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng N số
tiền vốn lãi vay tính đến hết ngày 27 tháng 3 năm 2025 theo Hợp đồng tín dụng
số 7604-LAV-202001634 ngày 17/09/2020 là: 332.078.082 đồng (trong đó: tiền
gốc vay: 200.000.000 đồng; tiền lãi trong hạn: 92.750.685 đồng; lãi quá hạn:
39.327.397 đồng).
Kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2025 bị đơn Huỳnh Thị R còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi quá hạn 15.75%/năm của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo
mức lãi suất đã thoả thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thoả thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ thì lãi suất bị đơn bà Huỳnh Thị R phải tiếp
tục thanh toán cho Ngân hàng N cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều
chỉnh lãi suất Ngân hàng N.
3. Ngay sau khi bđơn bà Huỳnh Thị R thực hiện xong nghĩa vtrả nthì
nguyên đơn Ngân hàng N có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số: C 681973, diện tích 5107,3m
2
, thừa đất số 30, tờ bản đồ số 6; loại đất: T+LNK;
toạ lạc tại ấp X, M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng do Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ
cấp cho hộ ông Trần Văn Bvào ngày 24/02/1995.
4. Án phí dân sự thẩm: Bị đơn Huỳnh Thị R được miễn án phí theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Ngân hàng N không phải chịu án phí dân sthẩm. Hoàn trả cho Ngân
hàng N số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 7.919.760 đồng (Bảy triệu, chín trăm mười
chín nghìn, bảy trăm sáu mươi đồng) theo biên lai thu số 0006538 ngày 10 tháng
10 năm 2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Tú, tnh Sóc Trăng.
7
4. Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án; Bị đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt
quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc
Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Viện kiểm sát quyền kháng nghị theo quy
định của pháp luật.
5. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Thi hành án Dân sự năm 2014, thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 của Luật Sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án Dân sự năm 2014; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Sửa đổi bsung một số điều của Luật Thi hành án
Dân sự năm 2014.
Nơi nhận
- Các đương sự;
- VKSND huyện Mỹ Tú;
- Chi cục THADS huyện Mỹ Tú;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (Phòng
KTNV&THA);
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thu Hồng
8
9
10
Tải về
Bản án số 18/2025/DS-ST Bản án số 18/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/DS-ST Bản án số 18/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất