Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trùng Khánh (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 18/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Năm 2010, sau thời gian tìm hiểu thì chị và anh H tổ chức kết hôn theo phong tục địa phương, sau đó tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn H, huyện T (nay là thị trấn T, huyện T), tỉnh Cao Bằng vào ngày 17/8/2010, việc đăng ký do hai bên tự nguyện thực hiện. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc yêu thương chăm sóc nhau. Tuy nhiên, do quan điểm sống khác biệt, hai vợ chồng hay cãi vã nhau, không có tiếng nói chung. Anh chị đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CH NGHĨA VIT NAM
HUYỆN TRÙNG KHÁNH Độc lp - T do - Hạnh phúc
TNH CAO BNG
Bản án số:18/2024/HN-ST
Ngày: 22/8/2024
V/v: Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
C CỘNG HOÀ XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch to phiên toà: Ông Nông Quốc Hùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Văn Xuân.
2. Ông Phương Văn Tư.
- Thư phiên toà: Đinh Thị Hiên - Thư Toà án nhân dân huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bng.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân huyện Trùng Khánh tham gia phiên
tòa: Ông Lương Văn Trọng- Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, ti Tr s Toà án nhân dân huyện Trùng Khánh,
tnh Cao Bằng xét xử thẩm ng khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
39/2024/TLST-HNngày 21/5/2024 v việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa
v án ra xét x số: 20/2024/QĐXXHNGĐ - ST ngày 06 tháng 8 năm 2024 gia
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Long Th L, sinh năm 1988.
Nơi ĐKHKTT: Xóm T, xã C, huyện T, tnh Cao Bng; (vng mặt, có đơn đ
ngh xét xử vng mt).
- B đơn: Anh Hứa Xuân H, sinh năm 1982;
Nơi ĐKHKTT: m N, thị trn T, huyn T, tnh Cao Bng. Vng mặt
do.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 15/5/2024 các li khai tiếp theo ti
bn t khai, nguyên đơn Long Th L trình bày: Năm 2010, sau thời gian tìm hiu
thì chị anh H t chc kết hôn theo phong tục địa phương, sau đó tiến hành
đăng ký kết hôn ti Ủy ban nhân dân th trn H, huyện T (nay thị trn T, huyn
T), tnh Cao Bng vào ngày 17/8/2010, việc đăng do hai bên t nguyn thc
hin. Sau khi kết hôn, cuộc sng v chng hạnh phúc yêu thương chăm sóc nhau.
Tuy nhiên, do quan đim sống khác bit, hai v chồng hay cãi nhau, không
tiếng nói chung. Anh chị đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Nhn thy, gia hai
v chồng đã không còn tình cảm vi nhau, mâu thuẫn v chồng ngày càng trầm
trọng, đời sống chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được n
ch yêu cầu được ly hôn anh Ha Xuân H. Trong thi k hôn nhân, hai vợ chng
02 con chung tên Ha Thu Q, sinh ngày 20/9/2010 Hứa Khánh L1, sinh
ngày 15/10/2013, hiện nay con chung đang sng vi anh H. Sau khi ly hôn chị L
không yêu cầu được trc tiếp chăm sóc, nuôi ỡng các con chung không cấp
ỡng nuôi con. Giao 02 con chung cho anh H trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
cho đến khi con chung trưởng thành. Giữa ch và anh H không có tài sản chung và
n chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bn ly li khai của đương sự ngày 01/8/2024, b đơn Hứa Xuân H
xác nhận các vấn đề v tình cảm, con cái, tài sn, n chung như chị L trình bày là
đúng. Cách đây khoảng 03 năm chị L đã từng làm đơn yêu cầu ly hôn vi anh ti
Tòa án nhân dân huyện Trà Lĩnh, anh đã được vào các giy tờ, anh nghĩ sự
việc đã được gii quyết ti thời điểm đó. Tuy nhiên chị L lại làm đơn yêu cầu ly
hôn tại Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tnh Cao Bng. V quan h hôn
nhân anh đồng ý ly hôn tình cm v chồng đã không còn nên không th hàn
gn lại được. Trong quá trình chung sng gia anh ch 02 con chung cháu
Ha Thu Q, sinh ngày 20/9/2010 cháu Hứa Khánh L1, sinh ngày 15/10/2013.
Hiện các con chung đang sinh sống cùng anh ti xóm N, thị trn T, huyn T, tnh
Cao Bng. Sau khi ly hôn anh yêu cầu được trc tiếp chăm sóc, nuôi ỡng
giáo dục các con chung cho đến khi trưởng thành. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng
nuôi con. Về tài sản chung nợ chung anh ch không có, không yêu cầu Tòa án
gii quyết. Do tình hình sc khỏe không đảm bảo nên anh xin được vng mt ti
phiên tòa xét xử sơ thẩm.
Ch L gi nguyên yêu cầu như đơn khi kiện, xác định v chồng đã không
còn tình cảm với nhau nên yêu cầu Tòa gii quyết cho ly hôn anh H, sau khi ly
hôn chị không yêu cầu nuôi con chung không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi
con, các vấn đề khác không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại din Vin kiểm sát phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký trong
quá trình giải quyết v án đương sự k t khi th vụ án cho đến trước thi
đim Hội đồng xét x ngh án đều tuân theo chấp hành đúng pháp lut t tng
dân sự. V ng gii quyết v án đề ngh Hội đồng xét x áp dụng: Khon 1
Điều 28, các Điều 35, 39, 227, 228, 271 B lut T tụng dân s; Khoản 1 Điều
51, các Điều 53, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 5 Điều 27
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v
Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và
l phí Tòa án.
Tuyên xử:
- V quan h hôn nhân: Cho chị Long Th L được ly hôn anh Hứa Xuân H;
- V con chung: Giao 02 con chung cho anh H trc tiếp chăm sóc, nuôi
ỡng giáo dục cho đến khi con chung trưởng thành, không đt vấn đ cp
ỡng nuôi con đối vi ch L;
- V tài sản chung, n chung: Không yêu cầu nên không xem xét;
- V án phí: Buộc ch L phi chịu 300.000 đồng án phí để sung qu Nhà
c.
- V quyền kháng cáo: Các đương s quyền kháng cáo theo quy đnh ca
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1]. V thm quyn: B đơn Hứa Xuân H hộ khẩu thường trú và nơi hin
nay ti: Xóm N, th trn T, huyn T, tnh Cao Bng. vậy, theo quy đnh ti
đim a khoản 1 Điều 39 B lut T tụng dân sự thì vụ án thuộc thm quyn gii
quyết ca Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng là có căn cứ.
[2]. V t tng: Quá trình giải quyết v án các đương s đã thực hin đúng
các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 72, B lut T tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn, b đơn vắng mặt đơn đ ngh xét x vng
mặt. Xét thấy đã có lời khai trong h sơ và vic vng mt ca các đương sự không
ảnh hưởng đến vic gii quyết v án. Căn cứ khoản 1 Điu 227, khoản 1 Điều 228
B lut t tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử v án theo thủ tc chung.
[3]. V quan h tranh chp: Ch Long Th L yêu cầu ly hôn vi anh Ha
Xuân H, không yêu cầu nuôi con chung không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi
con, các vấn đề khác không yêu cầu Tòa án giải quyết. vậy, đây quan hệ ly
hôn, tranh chp v nuôi con theo khoản 1 Điều 28 B lut t tung dân sự.
[4]. V quan h hôn nhân: Ch Long Th L yêu cầu ly hôn với anh Hứa Xuân
H, anh ch t chc l i theo phong tục địa phương tiến hành đăng kết
hôn ngày 17/8/2010 ti Ủy ban nhân dân thị trn H, huyện T (nay thị trn T,
huyn T), tnh Cao Bng. Vic đăng ký kết hôn là hoàn toàn t nguyện, đúng theo
trình t, th tục pháp luật quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Như vậy, vic kết hôn giữa ch L anh H hợp pháp và quan h v chồng được
pháp luật công nhận t ngày đi đăng ký kết hôn.
Thời gian đầu v chng sống hòa thuận, hạnh phúc vi nhau 02 đứa
con chung. Tuy nhiên, sau đó thì phát sinh mâu thun; hai v chng bất đồng
quan điểm, không tìm được tiếng nói chung. Hai vợ chồng đã ly thân t năm 2016
cho đến nay. Tình cảm v chồng không không còn, không th hàn gắn lại được.
T những phân tích, nhận định trên đây, xét thấy tình trạng hôn nhân giữa hai v
chồng ngày càng trầm trng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. vậy, yêu cầu xin ly hôn của ch L ý kiến ca Kiểm sát viên
căn cứ nên cần được chp nhận theo quy đnh tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014.
[5]. V con chung: Gia ch L anh H có 02 con chung tên tên Ha Thu Q,
sinh ngày 20/9/2010 Hứa Khánh L1, sinh ngày 15/10/2013, hiện nay các con
chung đang sống vi anh H. Sau khi ly hôn, anh H có nguyện vọng được nuôi con
chung và không đặt ra yêu cu cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét x thy rng:
Các con chung đã sinh sống vi anh H t nh cho đến nay, đã quen với môi
trường hc tập sinh hoạt đó, chị L đi làm ăn xa không chỗ ổn định
nên không điu kin trc tiếp chăm sóc các con chung. vậy, cần giao cháu
Q cháu L1 cho anh H trc tiếp chăm sóc, nuôi ỡng, giáo dục không đặt
vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối vi ch L là có căn cứ.
[6]. V tài sản chung, n chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
x không xem xét giải quyết.
[7]. V án phí: Ch L phi chịu 300.000đ tiền án phí dân s thẩm để sung
qu Nhà nước. Xác nhận ch đã nộp đủ.
[8]. V quyền kháng cáo: Các đương s đều quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều
228, 271 273 Bộ lut T tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 57, 58 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014; Đim a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, quản sử dụng án phí l phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. V quan h hôn nhân: Ch Long Th L được ly hôn với anh Hứa Xuân H.
2. V con chung: Giao cháu Ha Thu Q, sinh ngày 20/9/2010 cháu Ha
Khánh L1, sinh ngày 15/10/2013 cho anh Hứa Xuân H trc tiếp chăm sóc, nuôi
ỡng và giáo dục cho đến tuổi trưởng thành (hoặc đến khi có Bản án, Quyết định
khác của Tòa án thay thế) không đt vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối vi ch
Long Th L.
Sau khi ly hôn, ch Long Th L quyền thăm nom con chung, không ai
đưc cn trở. quyền li của con, khi n cứ, mt hoc c hai bên quyền
yêu cầu Tòa án thay đổi quyn trc tiếp nuôi con hoặc mc cấp dưỡng nuôi con
theo quy định của pháp luật.
3. V tài sản chung, n chung: Hai bên đương s không yêu cầu nên Hi
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. V án phí: Ch Long Th L phi chịu 300.000 đồng phí dân s thẩm đ
sung qu Nhà nước, xác nhận ch đã nộp đủ tại Biên lai nộp tm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0002676 ngày 21 tháng 5 năm 2024 do Chi cục Thi hành án dân s
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bng thu.
5. V quyền kháng cáo: Ch Long Th L, anh Hứa Xuân H, quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể t ngày Bản án được tống đạt hp l./.
Nơi nhận:
- TA tnh;
- VKS huyn;
- Chi cục THA dân sự;
- UBND th trn T;
- Các đương sự;
- Lưu án văn;
- Lưu hồ .
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Ch to phiên toà
(đã ký)
Nông Quốc Hùng
Tải về
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất