Bản án số 177/2024/HNGĐ-ST ngày 19/12/2024 của TAND huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 177/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 177/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 177/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 177/2024/HNGĐ-ST ngày 19/12/2024 của TAND huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Thành (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 177/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | lh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN YÊN THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 177/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19 - 12 - 2024
(V/v: Tranh chấp về Hôn nhân & Gia đình)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH - TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Lê Thị Nhung.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Nguyễn Văn Dũng - bà Nguyễn Thị Hà
- Thư ký phiên tòa: ông Đào Quang Sáng - Chức vụ: Thư ký tòa án nhân
dân huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thành tham gia phiên tòa:
Không tham gia.
Ngày 19 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án “Tranh chấp Hôn nhân & Gia đình”
thụ lý số: 476/2024/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2024 theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số:235/2024/QĐST - HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số:186/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/11/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thuỳ, sinh năm 1993. Có mặt
Địa chỉ: Xóm 1, xã Viên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
- Bị đơn: Anh Phan Lệ M, sinh năm 1990. Vắng mặt lần thứ hai
Địa chỉ: Xóm 1, xã Viên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thuỳ trình bày: Chị và anh Phan Lệ M kết hôn vào
ngày 27/12/2013 tại UBND xã Viên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Sau
khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến những năm gần đây phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do tính cách không phù hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn
đến rạn nứt tình cảm. Mâu thuẫn xảy ra đã được gia đình 2 bên hòa giải nhưng
không thành. Hai bên đã sống ly thân không còn quan tâm đến nhau nữa. Chị
Thuỳ xác định tình cảm không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh M.
- Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Phan Nguyễn Thảo Linh,
sinh ngày 24/02/2015 và Phan Nguyễn Đan Nhi, sinh ngày 23/10/2018. Nếu toà
giải quyết ly hôn chị có nguyện vng được tiếp tục nuôi hai con và không yêu cầu
anh M cấp dưng tiền nuôi con.
- Về tài sản: Chị Thuỳ không yêu cầu tòa án giải quyết.
+/ Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án Toà án đã triệu tập, tống đạt thông
báo hợp lệ cho anh M đến Toà án giải quyết thông qua ngưi thân có cng nơi
cư tr là ông Phan Lệ Tiến (bố đẻ anh M) và giao trách nhiệm cho ông Tiến giao
2
lại các văn bản tố tụng cho anh M. Ông Tiến đã cam kết giao tận tay và anh M
đã nhận được. Tuy nhiên tại phiên họp kim tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ; hòa giải cũng như tại phiên tòa anh M đều vắng mặt không có lý do
nên Toà án không ghi được ý kiến của bị đơn anh M. Song qua các tài liệu, chứng
cứ do nguyên đơn chị Thuỳ cung cấp thì về quan hệ hôn nhân, con chung đng
như nguyên đơn đã trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và ý kiến trình bày của chị Thuỳ Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về Hôn nhân & Gia đình
được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn anh
M có hộ khẩu thường trú tại xã Viên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vì
vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thành.
Tại phiên tòa nguyên đơn có mặt, bị đơn anh M vắng mặt lần thứ 2, do đó căn cứ
vào Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt đối với bị đơn anh Phan Lệ M.
2. Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thuỳ và anh Phan Lệ M kết
hôn vào ngày 27/12/2013 tại UBND xã Viên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ
An. Hôn nhân giữa chị Thuỳ, anh M được xác lập trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ
theo quy định của định pháp luật. Do đó hôn nhân giữa chị Thuỳ, anh M là hôn
nhân hợp pháp.
Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị Thuỳ nguyên nhân là do tính cách
không phù hợp, bất đồng quan điểm dẫn đến rạn nứt tình cảm. Sau khi thụ lý, Toà
án đã triệu tập, thông báo hợp lệ cho anh M nhưng anh M vắng mặt không có lý
do, sau đó Toà án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho ông Phan Lệ Tiến là bố đẻ
của anh M, ông Tiến cam kết giao tận tay cho anh M, anh M đã nhận được tuy
nhiên trong quá trình giải quyết anh M vẫn vắng mặt, điều đó chứng tỏ anh M
không mong muốn tìm giải pháp để hàn gắn tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng.
Mặt khác biên bản xác minh tại địa phương về tình trạng hôn nhân giữa anh M,
chị Thuỳ đã ly thân không thể hàn gắn được.
Xét mâu thuẫn giữa chị Thuỳ, anh M đã đến mức trầm trng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ Điều
56 của Luật Hôn nhân & Gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Thuỳ
cho chị Thuỳ được ly hôn với anh M.
[2.2] Về con chung. Chị Thuỳ và anh M có hai con chung Phan Nguyễn
Thảo Linh, sinh ngày 24/02/2015 và Phan Nguyễn Đan Nhi, sinh ngày
23/10/2018. Xét chị Thuỳ có nguyện vng được chăm sóc, nuôi dưng, giáo dục
con chung và không yêu cầu anh M cấp dưng tiền nuôi con, Hội đồng xét xử
thấy: Chị Thuỳ hiện công nhân có thu nhập trung bình từ 7.000.000 - 10.000.000
đồng/tháng bên cạnh chị còn có cha mẹ, người thân bên ngoại h trợ vật chất cũng
như tinh thần nên đảm bảo điều kiện chăm sóc, giáo dục, nuôi dưng con chung.
Mặt khác từ khi vợ chồng ly thân con chung ở với chị và các cháu có đơn nguyện
vng được tiếp tục ở với mẹ. Quá trình giải quyết vụ án anh M vắng mặt không
3
thể hiện nguyện vng được nuôi con, vì vậy việc giao con cho anh M s không
đảm bảo quyền lợi của con chung. Do đó để tạo điều kiện tốt nhất cho con chung
của vợ chồng, áp dụng Điều 81 Luật Hôn nhân & Gia đình cần tiếp tục giao 02
con chung Phan Nguyễn Thảo Linh và Phan Nguyễn Đan Nhi cho chị Thuỳ trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưng, giáo dục đến khi đủ 18 tui trưởng thành.
Chị Thuỳ không yêu cầu anh M thực hiện nghĩa vụ cấp dưng nuôi con
chung, do đó Hội đồng xét xử miễn xét.
[3] Về tài sản: Chị Nguyễn Thị Thuỳ không yêu cầu nên miễn xét.
[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thuỳ phải chịu án phí theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
[1] Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51,56; 81; 82; 83; 84 của Luật Hôn nhân & Gia
đình;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thuỳ.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Thuỳ được ly hôn anh Phan
Lệ M.
- Về con chung: Tiếp tục giao 02 con chung Phan Nguyễn Thảo Linh, sinh
ngày 24/02/2015 và Phan Nguyễn Đan Nhi, sinh ngày 23/10/2018 cho chị Nguyễn
Thị Thuỳ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưng, giáo dục đến khi đủ 18 tui trưởng
thành.
* Về nghĩa vụ cấp dưng: Đương sự chưa yêu cầu.
Anh Phan Lệ M có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được quyền cản trở.
Vì lợi ích của con theo yêu cầu của cha mẹ hoặc t chức cá nhân theo quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân & Gia đình Tòa án có thể thay đi người
trực tiếp nuôi dưng con.
[2] Án phí: Căn cứ vào khoản 4, điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điều
27 Nghị quyết 326 /2016/UBTVQH, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
Chị Nguyễn Thị Thuỳ phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0003145 ngày 18/10/2024, chị Thuỳ đã nộp đủ án phí.
Án xử công khai sơ thẩm. Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo lên
Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng
mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKS H.Yên Thành THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự
- THA DS H.Yên Thành
- TAND tỉnh
- UBND xã (ĐKKH)
- Lưu hs, VP Lê Thị Nhung
4
Tải về
Bản án số 177/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 177/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm