Bản án số 175/2025/HNGĐ-ST ngày 22/09/2025 của TAND tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 175/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 175/2025/HNGĐ-ST ngày 22/09/2025 của TAND tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 175/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD giua chi Nguyen Thi N va anh Nguyen Xuan T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
Bản án số: 175/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 22/09/2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Thông.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Chiến
Bà Lê Thị Minh Khánh
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh: Ngô Thị Vân Anh
Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 09 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 128/2025/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 4
năm 2025 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 77/2025/QĐXX-ST ngày
22/07/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 91/2025/QĐST-HN ngày
22/08/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh ngày 19/9/1987 (vắng mặt)
Nơi trú: thôn T, xã N, tỉnh Bắc Ninh.
Chị N ủy quyền cho anh Nguyễn Văn H, sinh năm 2002; Nơi cư trú: thôn
B, xã V, tỉnh Thanh Hóa giao nhận các văn bản tố tụng với Tòa án.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân T, sinh ngày 14/8/1984 (vắng mặt)
Nơi trú địa chỉ trú cuối cùng tại Việt Nam: thôn T, N, tỉnh
Bắc Ninh. Hiện lao động tại nước ngoài, không rõ địa chỉ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn bản tự khai, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị N trình bày:
Về hôn nhân: chị anh T kết hôn trên sở tự nguyện đăng kết
hôn ngày 07/3/2011 tại Ủy ban nhân dân xã H, thị P, tỉnh Phú Thọ (nay
phường P, tỉnh Phú Thọ). Sau kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận. Năm
2
2019 vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi. Nguyên nhân mâu
thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung trong cuộc sống.
Trong thời gian mâu thuẫn hai vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện với mong
muốn hàn gắn tình cảm nhưng không được. Đầu năm 2020 anh T đi lao động tại
Đài Loan. Do mâu thuẫn từ trước nên sang Đài Loan vợ chồng không liên lạc
với nhau, ai cuộc sống riêng của người đó. Nay chị xác định tình cảm vợ
chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn
Xuân T.
Về con chung: Chị anh T 02 con chung cháu Nguyễn Bảo N, sinh
ngày 31/10/2011 và cháu Nguyễn Hà P, sinh ngày 12/11/2015 hiện nay các cháu
đang sinh sống cùng chị. Sau ly hôn chị đề nghị giao cháu N cho anh T trực tiếp
nuôi ỡng và giao cháu P cho chị trực tiếp nuôi dưỡng. Do anh T đang lao
động tại nước ngoài nên đề nghị tạm giao cháu N cho chnuôi dưỡng cho đến
khi anh T về nước sinh sống.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: không yêu cầu T án giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Nguyễn Xuân T bị đơn không mặt tại địa phương, không gửi văn
bản giấy tờ, tài liệu về cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
Tại biên bản lấy lời khai với gia đình anh T, ông Nguyễn Xuân Q là bố anh
Nguyễn Xuân T cho biết.
Về hôn nhân của anh T, chị N gia đình cho biết: Anh, chđược tự do tìm
hiểu rồi đi đến hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, hỏi theo phong
tục địa phương đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân H, thị P, tỉnh
Phú Thọ (nay phường P, tỉnh Phú Thọ). Sau khi kết hôn chị N, anh T cùng
sinh sống tại Bắc Giang (nay Bắc Ninh). Do điều kiện kinh tế khó khăn nên
năm 2018 anh T đi lao động tại Đài Loan, sau đó vài năm chị N cũng sang Đài
Loan lao động. Sang Đài Loan anh, chị vẫn hòa thuận nhưng đến năm 2024 chị
N về nước sinh sống thì thấy anh T nói chị N viện nhiều lý do để gây mâu thuẫn
vợ chồng. Trước đó anh, chkhông có mâu thuẫn gì. Theo anh T trình bày anh
chị N vẫn liên lạc với nhau. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm sống. Khi hai bên gia đình biết chuyện gọi điện khuyên bảo nhưng chị
N không nghe. Gia đình đnghị Tòa án tạm dừng xem xét đơn xin ly hôn của
chị N để hai bên gia đình hòa giải cho anh, chị về với nhau.
Về con chung: anh T, chị N 02 con chung cháu Nguyễn Bảo N, sinh
ngày 31/10/2011 cháu Nguyễn P, sinh ngày 12/11/2015. Hai cháu hiện
đang sinh sống cùng chị N.
Ngoài ra gia đình cho biết: Trước khi đi lao động tại Đài Loan anh T sinh
sống cùng gia đình tại thôn T, N, tỉnh Bắc Ninh. Sau khi sang Đài Loan anh
T vẫn thường xuyên liên lạc về gia đình. Gia đình đã thông o cho anh T biết
3
về việc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh đang thụ giải quyết vụ án “Ly n,
tranh chấp nuôi con” giữa chị N và anh T.
Cháu Nguyễn Bảo N, Nguyễn P trình bày: Hiện nay các cháu đang sinh
sống cùng mẹ tại thôn T, N, tỉnh Bắc Ninh. Nếu bmly hôn cháu N muốn
sinh sống cùng bố, cháu P muốn sinh sống cùng mẹ.
Ti phn tòa, ch N vng mt đơn đề ngh xét xử vắng mặt, anh T đã
đưc Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 nhưng vn vng mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai
của chị N; Biên bản làm việc với ông Q bố anh T thông qua các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh phát biểu về việc tuân theo
pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án đã tuân thủ
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ vụ án đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn đơn xin xét xử
vắng mặt thực hiện đúng quyền nghĩa vụ ttụng của mình được quy định
trong Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không địa chỉ cụ thể nước ngoài, Tòa
án đã niêm yết đầy đủ các văn bản ttụng đối với bị đơn. Căn cứ các quy định
của pháp luật, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn đúng
theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82,
83, khoản 2 Điều 123 và Điều 127 Luật hôn nhân gia đình; khoản 1 điều 28,
khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 238, Điều 271; Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật ttụng dân s;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTBVQH14 ngày 30/12/2016
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
chị Nguyễn Thị N; x:
Về hôn nhân: chị Nguyễn Thị N được ly hôn anh Nguyễn Xuân T.
Về con chung: Giao cu N, cháu P cho ch N là ni trực tiếp nuôi dưng
cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi sự thay đổi khác theo quy định của pháp
luật.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung, công nợ chung: Do chị N
không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1]. Về quan hệ tranh chấp: Chị N khởi kiện xin ly hôn anh T yêu cầu
giải quyết nuôi con chung. Vì vậy, đâyvụ án “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
theo khoản 1 Điều 28 của Blut Ttụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại Công văn số 65/QLXNC ngày
07/7/2025 của Phòng quản lý xuất nhập cảnh – Công an tỉnh Bắc Ninh cung cấp,
anh T xuất cảnh ngày 22/8/2018, hiện chưa thông tin nhập cảnh về nước. Do
đó, anh T được xác định đang nước ngoài. Mặt khác, anh T bị đơn hộ
khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Ninh. vậy, đây vụ án có một bên đương sự
nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khon 3 Điu 35, điểm c khoản 1 Điều 37 của
B lut Ttụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt đương sự:
[3.1] Về sự vắng mặt của nguyên đơn: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét
xử vắng mặt nguyên đơn.
[3.2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Căn cứ lời khai của nguyên đơn ông
Nguyễn Xuân Q (bố anh T) Tòa án xác định được nơi cư trú cuối cùng trước khi
xuất cảnh của anh T ở Việt Nam là: thôn T, N, tỉnh Bắc Ninh. Tòa án đã tiến
hành giao thông báo thụ vụ án cho anh T thông qua gia đình đề nghị gia
đình thông báo cho anh T biết việc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh đang thụ
giải quyết vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi congiữa chị Nguyễn Thị N anh
Nguyễn Xuân T. Gia đình anh T cho biết anh T vẫn thường xuyên liên lạc về gia
đình, nhưng anh T không cung cấp cho gia đình, Tòa án địa chỉ cụ thể của anh T
tại Đài Loan. Nhận thấy, đây trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối
khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Do đó, Tòa án đã tiến nh
niêm yết các văn bản tố tụng cần tống đạt cho bị đơn và xử vắng mặt bị đơn theo
Điều 10 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4]. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Xuân T kết hôn trên
sở hoàn toàn tự nguyện đăng kết hôn ngày 07/3/2011 tại Ủy ban
nhân n H, thị P, tỉnh Phú Thọ (nay phường P, tỉnh Phú Thọ). Do đó,
đây là hôn nhân hợp pháp cần được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát
sinh mâu thuẫn, chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn, nên chị đề nghị
Tòa án xử cho chị được ly hôn anh Nguyễn Xuân T.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị N, Hội đồng xét xử thấy: Sau khi
kết hôn chị N, anh T chung sống hòa thuận. Tuy nhiên sau một thời gian chung
sống chị N xác định vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nên sau khi anh T đi lao động
tại Đài Loan năm 2018 vợ chồng ly thân từ đó đến nay. Anh T thông qua gia
đình cho biết vợ chồng mâu thuẫn nhưng anh không đồng ý ly hôn. Do đó,
5
Hội đồng t xử đcăn cứ xác định anh T, chị N không còn yêu thương,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N với anh T
phù hợp với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp Điều 51, Điều 53 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình cũng như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
[5]. Về nuôi con chung: chị N, anh T có 02 con chung là cháu Nguyễn Bảo
N, sinh ngày 31/10/2011 và cháu Nguyễn Hà P, sinh ngày 12/11/2015. Hiện nay
các cháu đang sinh sống cùng chị N. Sau ly hôn chị N đề nghị giao cháu P cho
chị N trực tiếp nuôi dưỡng giao cháu N cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng
nhưng tạm giao cháu N cho chị N nuôi dưỡng cho đến khi anh T về nước sinh
sống.
Xét yêu cầu giao nuôi dưỡng con chung sau ly hôn của chị N, Hội đồng xét
xử thấy: Anh T hiện đang lao động tại nước ngoài nên không đảm bảo việc nuôi
dưỡng con chung. Các con chung từ khi sinh ra đến nay vẫn sinh sống ổn định
cùng chị N. Mặc dù cháu N trên 07 tuổi nguyện vọng với bố. Do đó, Hội
đồng xét xử có căn cứ giao cháu N, Phương cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng sau
ly hôn là phù hợp điều kiện thực tế, đảm bảo quyền vào lợi ích mọi mặt của con
chung cũng như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.
Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Xn T không trc tiếp nuôi con có quyn, nga
vthăm nom con mà không ai được cn trở.
Trường hợp anh Nguyễn Xuân T nguyện vọng thay đổi người trực tiếp
nuôi con chung hoặc quyền lợi chính đáng của con chung, c đương sự
quyền khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng vụ án
khác theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
[6]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị N không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[7]. Về tài sản, ng nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem
xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Toà án. Chị Nguyễn Thị N phải chịu
300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khu trừ vào số
tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Cục Thi nh án dân sự tỉnh Bắc
Giang (nay là Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh).
[9]. Về quyền kháng cáo:
Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, chị N vắng mặt
tại phiên tòa nhưng mặt tại Việt Nam thì thời hn kng cáo bn án của Tòa án
6
là 15 ngày, k từ ngày bn án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể tngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Theo Điu 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụngn sự, anh T đang lao động
ti c ngoài không có mt tại phn tòa t thời hn kháng cáo bn án ca Tòa án là
01 tháng, kể t ngày bản án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể tngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ Luật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sdụng án phí, lệ phí Toà án;
xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị N.
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N được ly hôn anh Nguyễn Xuân T.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Bảo N, sinh ngày 31/10/2011 cháu
Nguyễn P, sinh ngày 12/11/2015 cho chị Nguyn Thị N là người trc tiếp nuôi
dưng cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của
pháp luật
Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Xn T không trc tiếp nuôi con có quyn, nga
vụ thăm nom con mà không ai được cn tr.
3. Về án phí: ChNguyn Th N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0005685 ngày 18/4/2025 của Cục Thi hành án
dân sự tỉnh Bắc Giang (nay Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh). Xác nhận chị
Nguyễn Thị N đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo bản án:
Chị Nguyn Th N quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, ktngày
bn án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Anh Nguyn Xn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, kể t ngày
bn án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- THADS tỉnh Bắc Ninh;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
- UBND phường P, tỉnh Phú Thọ;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
Nguyễn Trung Thông
Tải về
Bản án số 175/2025/HNGĐ-ST Bản án số 175/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 175/2025/HNGĐ-ST Bản án số 175/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất