Bản án số 173/2025/DS-ST ngày 13/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 173/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 173/2025/DS-ST ngày 13/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 173/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – buộc bị đơn là ông Nguyễn Văn S có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng tổng các khoản là
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 173/2025/DS-ST
Ngày: 13 5 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Minh Hải
Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Huỳnh Hưỡng
2. Bà Nguyễn Kim Lên
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Tuyết Ngân, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Mau
tham gia phiên toà: Bà Phạm Huỳnh Trang Kiểm sát viên (có mặt).
Ngày 13 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Mau, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 652/2023/TLST-DS
ngày 07 tháng 8 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 85/2024/XX-ST ngày 15/02/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng.
Địa chỉ: Số 02, Đường L.H, Phường T, Quận B, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp theo pháp luật của nguyên đơn:
Ông Phạm Toàn V, Chức vụ: Tổng Giám đốc của Ngân hàng.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn:
Ông Châu Đông D, Chức vụ: Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh Ngân
hàng chi nhánh T (Văn bản ủy quyền ngày 08/6/2023 xin vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm: 1958 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp L.D (nay là ấp R.B), xã P.L, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Nguyễn ThC, sinh năm: 1958 (vợ ông S, vắng mặt).
+ Anh Nguyễn Văn M (con ông S, vắng mặt);
2
+ Chị Nguyễn Thị Đ (vợ anh M, vắng mặt);
+ Anh Nguyễn Lữ V (con ông S, vắng mặt);
+ Chị Nguyễn Mỹ D (vợ anh V, vắng mặt);
+ Anh Nguyễn Bỉnh Kh (con ông S, vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp L.D (nay là ấp R.B), xã P.L, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 08/6/2023, đại diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 05/11/2020, Ngân hàng chi nhánh huyện T (gọi tắt là Ngân hàng)
ông Nguyễn Văn S đã 02 hợp đồng tín dụng số: 7504-LAV-202006210/HĐTD
cho vay số tiền 180.000.000đ; mục đích vay nuôi trồng thủy sản, trồng lúa chăn
nuôi; mức lãi suất cho vay trên từng giấy nhận nợ, thay đổi theo từng thời kỳ;
thời hạn vay 12 tháng. Quá trình vay, ông S chưa thanh toán vốn lãi cho Ngân
hàng. Hợp đồng tín dụng số: 7504-LAV-2006211/HĐTD cho vay số tiền
200.000.000đ; mục đích vay nuôi trồng thủy sản, trồng lúa chăn nuôi; mức lãi
suất cho vay trên từng giấy nhận nợ, có thay đổi theo từng thời kỳ; thời hạn vay 36
tháng. Quá trình vay, ông S chưa thanh toán vốn và lãi cho Ngân hàng.
Tài sản thế chấp quyền sử dụng đất thuộc các thửa 468, 470, 471, tờ bản
đồ số 02, tọa lạc ấp L.D, xã P.L, huyện T, tỉnh Cà Mau, theo hợp đồng thế chấp tài
sản số: LD0329/HĐTC ngày 28/9/2015 được chứng thực của Ủy ban nhân dân
P.L.
Từ nội dung trên, Ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Văn S phải nghĩa vụ
thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền nợ gốc của 02 hợp đồng tín dụng
380.000.000đ, tiền lãi tính đến hết ngày 13/5/2025 của 02 hợp đồng
198.520.630đ, tổng các khoản 578.520.630đ. Thời gian phương thức thanh
toán nợ sẽ do quan thi hành án thẩm quyền xem xét, quyết định trong giai
đoạn thi hành án.
Trường hợp ông S không thanh toán được nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng
yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử
dụng đất thuộc các thửa 468, 470, 471, tờ bản đồ số 02, tọa lạc ấp L.D (nay ấp
R.B), P.L, huyện T, tỉnh Mau, theo hợp đồng thế chấp i sản số:
LD0329/HĐTC ngày 28/9/2015 được chứng thực của Ủy ban nhân dân P.L để
thanh toán nợ cho Ngân hàng.
* Trong biên bản hòa giải ngày 28/8/2023, ông Nguyễn Văn S trình bày:
Ông thừa nhận có ký 02 hợp đồng tín dụng vay vốn tại Ngân hàng chi nhánh
huyện T để vay số tiền gốc 380.000.000đ, mục đích vay để nuôi trồng thủy sản,
trồng lúa và chăn nuôi. Quá trình vay do mùa vụ thất bại, không đạt hiệu qunên
mất khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng. Hiện ông xác định còn nNgân hàng
tổng số tiền 485.454.904đ tính đến ngày 05/6/2023 đồng ý thanh toán số nợ
này. Tuy nhiên, hiện ông tuổi đã cao, không còn khả năng lao động nên xin Ngân
3
ng cho ông trả hàng quý khoảng 17.000.000đ hoặc cho vay thêm để ông đầu
nuôi công nghiệp mới khả năng trả nợ Ngân hàng, nếu không được thì ông
không còn cách khác.
Đối với tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất hiện ông đã cắt ra chia cho các
con ông trực tiếp sản xuất cất nhà gồm: Nguyễn Văn M 05 công; Nguyễn Lữ
V 05 công; Nguyễn Bỉnh Kh 05 công.
Trường hợp ông không trả nợ được cho Ngân hàng thì ông cũng không
muốn giao tài sản thế chấp để bán phát mãi trả nợ, vì tài sản này là nguồn sống duy
nhất của gia đình ông, nếu bán đi thì gia đình ông không biết sống như thế nào
nữa. vậy, ông xin Ngân hàng cho ông trả dần. Tại phiên tòa, ông S vắng mặt
không rõ lý do.
* Đối với bà Nguyễn Thị C, anh Nguyễn Văn M, chị Nguyễn Thị Đ, anh
Nguyễn Lữ V, chị Nguyễn Mỹ D, anh Nguyễn Bỉnh Kh vắng mặt không lý do.
* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp luật
Tố tụng dân sự trong quá trình thụ , giải quyết vụ án và tại phiên tòa của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư đúng trình tự, thủ tục do Bluật Tố tụng dân sự
quy định. Đối với các đương svắng mặt không do không chấp hành đúng
quy định tại các Điều 70, 72, 73 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Đại diện
Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng, buộc ông
Nguyễn Văn S nghĩa vụ trả cho Ngân hàng tổng stiền 578.520.630đ; chấp
nhận yêu cầu xử tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: LD0329/HĐTC
ngày 28/9/2015, được chứng thực tại Ủy ban nhân dân P.L, huyện T, tỉnh
Mau. Về chi phí tố tụng và án phí, đề nghị xử lý theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] ̀́ tu
̣
ng: Đối với ông Nguyễn Văn S, bà Nguyễn Thị C, anh Nguyễn
Văn M, chị Nguyễn Thị Đ, anh Nguyễn Lữ V, ch Nguyễn Mỹ D, anh Nguyễn
Bỉnh Kh đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ vụ án, thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, phiên họp hgiải và xét xử
nhiều lần do ông S nhận các văn bản ttụng nhưng ông S chỉ mặt trong phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, còn các
đương sự khác vẫn không ý kiến phản hồi, đồng thời cũng không có mặt tại
phiên tòa để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự tên nêu trên theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với việc đề nghị vắng
mặt của đại diện Ngân hàng, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đại diện Ngân hàng theo quy định.
[2] Về nội dung: Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự được xác
định tranh chấp hợp đồng tín dụng, quy định thời hạn lãi suất. Hợp
đồng tín dụng được thiết lập trên tinh thần tự nguyện thỏa thuận của hai bên và phù
hợp pháp luật, đồng thời trong quá trình thực hiện các hợp đồng, bị đơn đã vi phạm
4
nghĩa vụ thanh toán, cụ thể là không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và nợ lãi
cho Ngân hàng nên được chấp nhận làm cơ sở thanh lý hợp đồng.
[3] Căn cứ hợp đồng tín dụng số: 7504-LAV-202006210/HĐTD hợp
đồng tín dụng số: 7504-LAV-2006211/HĐTD cùng ngày 05/11/2020 được thiết
lập giữa Ngân hàng chi nhánh huyện T với ông Nguyễn Văn S thể hiện ông S
vay ntại Ngân hàng này số nợ gốc của 02 hợp đồng 380.000.000đ lãi suất
thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng đã giao kết. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, Ngân hàng xác định rằng ông S chưa thanh toán khoản nợ nào cho Ngân
hàng. vậy, sở xác định hiện tại ông S còn nợ Ngân hàng tổng các khoản
nợ 578.520.63 chưa thanh toán nên cần buộc ông S phải nghĩa vụ thanh toán
các khoản nợ gốc và lãi nêu trên cho Ngân hàng là hoàn toàn phù hợp. Việc bị đơn
những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không ý kiến phản hồi
không có mặt tại phiên tòa để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình nên các
đương sự này phải gánh chịu hậu quả của việc không chứng minh hoặc chứng
minh không đầy đủ.
[4] Về xử tài sản thế chấp: Quá trình khởi kiện, nguyên đơn đặt ra yêu
cầu thanh tài sản thế chấp. Xét thấy, khi ông Nguyễn Văn S vay nợ của Ngân
hàng chi nhánh huyện T bảo đảm bằng tài sản thế chấp của mình theo hợp đồng
thế chấp số: LD0329/HĐTC ngày 28/9/2015 được chứng thực của Ủy ban nhân
dân P.L, huyện T, tỉnh Mau. Việc thế chấp thoả mãn theo những điều kiện
luật định đồng thời ông S đã vi phạm hợp đồng, mất khả năng thanh toán nợ cho
Ngân hàng nên được xem xét chấp nhận xử tài sản thế chấp của ông S để bảo
đảm nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng là có căn cứ.
[5] Trong khối tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn của ông S, theo ông
cho rằng đã cắt ra chia cho các con ông trực tiếp sản xuất cất nhà gồm:
Nguyễn Văn M 05 công; Nguyễn Lữ V 05 công; Nguyễn Bỉnh Kh 05 công nhưng
việc cho tặng chỉ thể hiện bằng lời nói, chưa chia tách thành khoảnh, không
sở pháp thể hiện. Qua xem xét, thẩm định tại chỗ đối với tài sản bảo đảm
quyền sử dụng đất của ông S thể hiện ngoài căn nhà của gia đình ông S còn căn
nhà của vợ chồng anh Nguyễn Văn M chị Nguyễn Thị Đ đang ở. Tòa án đã
thông báo cho anh M chị Đ cùng các đương sự liên quan khác thực hiện
quyền yêu cầu độc lập của mình và yêu cầu đơn vị đo đạc, thẩm định giá tiến hành
việc đo đạc thẩm định gđối với tài sản mình đang quản lý, sử dụng để Tòa án
xem xét nhưng không ai có ý kiến phản hồi hay yêu cầu vấn đề gì. Do đó, cần buộc
những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan giao tài sản bảo đảm quyền sử
dụng đất các tài sản khác gắn liền với đất toạ lạc tại ấp R.B, P.L, huyện T,
tỉnh Mau, theo hợp đồng thế chấp số: LD0329/HĐTC ngày 28/9/2015 được
chứng thực của Ủy ban nhân dân P.L, huyện T, tỉnh Mau cho quan Thi
hành án dân sự thẩm quyền phát mãi để bảo đảm thanh toán nợ cho Ngân hàng
là có căn cứ.
[6] T nhng nhận định, đánh giá nêu trên, xét thấy đ ngh của đại din
Vin kiểm sát là có cơ sở chp nhn.
5
[7] Do phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng nên ông S phải
chịu chi phí tố tụng án phí theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ông S
người cao tuổi thuộc đối tượng được miễn án phí theo điểm đ khoản 1 Điều 12 của
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 nên xét miễn án phí giá ngạch cho ông S
phù hợp. Ngân hàng không phải chịu án phí, đã nộp tạm ứng án phí sẽ được hoàn
lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 299, 301, 303, 317, 357, 422, 463, 466, 468 của Bô
̣
luâ
̣
t
dân sư
̣
;
- Căn cứ khoản 2 Điều 91 của Luật các Tổ chức tín dụng; khoản 1 Điều 1
của Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Ngân hàng Nhà nước;
- Căn cứ các Điều 147, 157, 158, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ điểm đ khon 1 Điu 12 Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn
ông Nguyễn Văn S nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng tổng các khoản là:
578.520.630đ, trong đó, nợ gốc 380.000.000đ, nợ lãi 198.520.630đ.
Buộc ông Nguyễn Văn S phải hoàn trả chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
cho Ngân hàng số tiền 400.000đ
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xthẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp
luật.
2. Chấp nhận yêu cầu xử tài sản bảo đảm của nguyên đơn, buộc ông
Nguyễn Văn S những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm Nguyễn
Thị C, anh Nguyễn Văn M, chị Nguyễn Thị Đ, anh Nguyễn Lữ V, chị Nguyễn Mỹ
Duyên, anh Nguyễn Bỉnh Kh giao tài sản thế chấp quyền sử dụng đất các tài
sản khác gắn liền với đất toạ lạc tại ấp L.D, nay là ấp R.B, xã P.L, huyện T, tỉnh Cà
Mau, theo hợp đồng thế chấp số: LD0329/HĐTC ngày 28/9/2015 được chứng thực
của Ủy ban nhân dân xã P.L, huyện T, tỉnh Mau cho quan Thi hành án dân
sự huyện T, tỉnh Cà Mau phát mãi để bảo đảm thanh toán nợ cho Ngân hàng.
3. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Nguyễn Văn S là người cao tuổi
nên xét miễn cho ông S theo quy định. Ngân hàng không phải chịu án phí, ngày
02/8/2023 Ngân hàng đã nộp tạm ứng án phí số tiền 11.709.000đ tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện T, tỉnh Mau theo biên lai số: 7174 được hoàn lại khi bản
án có hiệu lực pháp luật.
6
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Ngân hàng, ông Nguyễn Văn S, Nguyễn Thị C, anh Nguyễn Văn M, chị
Nguyễn Thị Đ, anh Nguyễn Lữ V, chị Nguyễn Mỹ D, anh Nguyễn Bỉnh Kh được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kt ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hứa Minh Hải
Nơi nhận:
- Các đương sư;
- VKSND huyện T;
- CCTHADS huyện T;
- TAND tỉnh Cà Mau;
- Lưu: Hồ sơ.
Tải về
Bản án số 173/2025/DS-ST Bản án số 173/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 173/2025/DS-ST Bản án số 173/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất