Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 16/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 16/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 17/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị với anh Lê Văn Q là vợ chồng, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 25 tháng 5 năm 2020, tại Ủy ban nhân dân xã Xuân M, huyện Cẩm M, tỉnh Đồng Nai. Anh chị có 01 con chung là Lê Nguyễn Đăng K, sinh ngày 01 tháng 11 năm 2018. Trong quá trình chung sống, anh chị có quá nhiều mâu thuẫn, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau dẫn đến tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Q. Về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 9 ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 17/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16 tháng 9 năm 2025
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Văn Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lương Tú Huân, ông Trần Hữu Linh
Thư phiên tòa: Ông Hoàng Công Đức, TTòa án của Tòa án nhân
dân Khu vực 9 - Đắk Lắk
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vc 9 - Đắk Lk tham gia phiên tòa:
Ông Phan Đình Toàn - Kiểm sát viên
Ngày 16 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 9 - Đắk Lắk,
xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 55/2025/TLST–HNngày 27 tháng 02
năm 2025 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xsố 16/2025/QĐXXSTHNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2025 theo Quyết định
hoãn phiên tòa số 15/2025/QĐST HNGĐ, ngày 28 tháng 8 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc Như T, sinh năm 1999 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Hẻm 1075, đường Bùi Hữu N, phường Biên H, tỉnh Đồng Nai.
Bị đơn: Anh Văn Q, sinh năm 1990 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn 10, xã Ea K, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Ngọc Như T
bày m tắt:
Chị với anh Văn Q vợ chồng, đăng kết hôn theo quy định của
pháp luật vào ngày 25 tháng 5 năm 2020, tại Ủy ban nhân dân Xuân M, huyện
Cẩm M, tỉnh Đồng Nai. Anh chị 01 con chung Nguyễn Đăng K, sinh ngày
01 tháng 11 năm 2018. Trong quá trình chung sống, anh chị có quá nhiều mâu thuẫn,
không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau dẫn đến tình trạng hôn nhân ngày càng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên
chị khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Q. Về con chung:
Sau khi ly hôn, chị nguyện vọng giao con chung cho anh Q nuôi dưỡng đến tuổi
trưởng thành. Còn về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung nợ chung chị không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Tại Giấy chứng nhận kết hôn số 30/2020 ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân xã Xuân M, huyện Cẩm M, tỉnh Đồng Nai chứng nhận:
2
Chị Nguyễn Ngọc Như T, sinh năm 1999 anh Văn Q, sinh năm 1990
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Xuân M, huyện Cẩm M, tỉnh Đồng Nai
ngày 25 tháng 5 năm 2020.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Khẳng định Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đầy
đủ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Nguyên đơn chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật kể từ khi thụ lý ván cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án xin xét xử vắng mặt, còn bị đơn mặc
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần 2.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; các
Điều 51, 56, 58, 81, 82 Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận nội dung khởi kiện của chị T, cho chị T ly hôn với anh Q. Về con chung:
Giao cho anh Q nuôi dưỡng tới tuổi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản
chung và nợ chung chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về án
phí, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án và được xem
xét tại phiên toà, Hội đồng xét x(HĐXX) nhn định:
[1]. Về quan hệ pháp luật có tranh chấp và thụ lý vụ án:
+ Chị T anh Q vợ chồng (Có đăng kết hôn theo quy định của pháp
luật). Hiện nay, chị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con. Như vậy
quan hệ pháp luật đây là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con " được quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).
+ ChT khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Khi chị T khởi kiện, anh Qu
hộ khẩu thường trú huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk, vậy Tòa án nhân dân huyện
Ea H, tỉnh Đắk Lắk (Nay Tòa án nhân dân Khu vực 9 Đắk Lắk) căn cứ vào các
Điều 35; 39; khoản 3 Điều 195 của BLTTDS để thụ lý vụ án.
[2]. Về thủ tục tố tụng:
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành hòa giải nhưng không hòa
giải được. Chị T xin vắng mặt, còn anh Q đã được Tòa án triệu tập nhưng vẫn vắng
mặt vì vậy Tòa án căn cứ Điều 227 của BLTTDS tiến hành giải quyết vụ án theo thủ
tục chung.
[3]. Về nội dung quan hệ pháp luật có tranh chấp:
Đối với yêu cầu khởi kiện của chị T, thì Hội đồng xét xử xét thấy:
+ Về quan hệ hôn nhân:
Trong thời kỳ hôn nhân, chị T anh Q phát sinh mâu thuẫn dẫn đến anh chị
không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vchồng không còn, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó chị T khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Quá trình giải quyết ván, anh Q nhận được văn
bản tố tụng của Tòa án nhưng không hợp tác nên không ghi nhận được ý kiến. Hiện
3
nay, anh chị không còn chung. Vì vậy chị T khởi kiện căn cứ, phù hợp với
quy định của pháp luật, phù hợp với tình trạng hôn nhân hiện tại của anh chị, nên
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T và quan điểm của đại diện
Viện kiểm sát, cho chị T ly hôn với anh Q.
+ Về con chung:
Sau khi ly hôn, chị T nguyện vọng giao con chung cho anh Q nuôi dưỡng.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Q không mặt nên không ghi nhận được ý kiến,
vậy HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T quan điểm của Viện kiểm sát,
giao con chung cho anh Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng
đến tuổi trưởng thành (Đủ 18 tuổi).
+ Về cấp dưỡng nuôi con: ChT không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn anh Q
vắng mặt không ghi nhận được ý kiến, nên không xem xét. Anh Q quyền khởi
kiện yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết vậy HĐXX
không xem xét.
[4]. Về án phí: đây vụ án ly hôn, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp
nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, thì nguyên đơn (Chị T) vẫn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 227; Điều 271 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 51; 56; 58; 81; 82; 83; 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc Như T về việc yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn và nuôi con.
+ Về quan hhôn nhân: Cho chị Nguyễn Ngọc Như T ly hôn với anh n
Q.
+ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đăng K, sinh ngày 01 tháng 11 năm
2018 cho anh Văn Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng đến
tuổi trưởng thành (Đủ 18 tuổi).
Chị Nguyễn Ngọc Như T quyền, nghĩa vchăm nom con chung không
ai được quyền cản trở. Trường hợp chị T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con chung,
thì anh Q có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của chị T.
2. Về án phí:
Chị Nguyễn Ngọc Như T phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm trong
vụ án ly hôn. Được khấu trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0002620 ngày 21 tháng 02 năm 2025.
3. Về quyền thời hạn kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa,
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày niêm yết bản án.
4
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Khu vực 9 – Đắk Lắk;
- UBND xã Cẩm M, tỉnh Đồng Nai;
- Các đương sự ; (Đã ký)
- Lưu hồ sơ
Đỗ Văn Dũng
Tải về
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất