Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 17/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 17/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 26/9/2025
V/v: Ly hôn, tranh chp v nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thương Huyền.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Quàng Văn Minh
Nguyễn Thị Phương
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thi Tuyết Nhung - Thư ký Tòa án nhân dân
Khu vực 2 - Điện Biên;
Ngày 26 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Điện
Biên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ L số: 12/2025/TLST- HN
ngày 24 tháng 7 năm 2025 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con ”; theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử s: 13/2025/QĐXXST- HNGĐ, ngày 25 tháng 8 năm
2025; Quyết định hoãn phiên toà số 08/2026/QĐST-HNGĐ, ngày 10 tháng 9 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị L - sinh năm: 1989
đăng NKTT: SN 88, tổ 01, phường N, thành phố Đ, tỉnh B (nay là SN 88,
tổ 01, pờng M, tỉnh Đ); chỗ ở hiện nay: Tn phố H, Ph, tỉnh L (có đơn xin xét
xử vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyn Bá Đ - sinh năm: 1982
Nơi đăng ký NKTT và chỗ ở hiện nay: SN 88, tổ 01, pờng N, thành phĐ,
tỉnh B (nay là SN 88, tổ 01, phường M, tỉnh Đ). (vắng mặt không L do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết, xét xử
nguyên đơn chị Đặng Thị L trình bày:
* Vquan hện nhân: Tôi và anh Đ lấy nhau trên cơ sở tự nguyện, không bị
ép buộc, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Na Lay, thị Mường Lay,
tỉnh Điện Biên (nay phường Mường Lay, tỉnh Điện Biên) vào ngày 23 tháng 3
năm 2012. Sau khi đăng ký kết hôn nhưng gia đình anh Đ không tổ chức cưới hỏi
cho tôi và anh Đ, sau đó tôi đã theo anh Đ về ở tại SN 88, t 01, phường Noong Bua,
thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên (nay SN 88, tổ 01, phường Mường
Thanh, tỉnh Điện Biên). Trong quá trình chung sống vợ chồng sống hạnh phúc được
thời gian đầu, sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hoà
2
hợp, anh Đ mải chơi không chịu làm kinh tế, không quan tâm đến tôi 3 người
con, đến đầu tháng 6 năm 2025 anh Đ đã đánh tôi rất nhiều lần và còn cầm dao doạ
giết tôi dưới sự chứng kiến của các con sau đó hai gia đình đã gặp nhau để hoà giải
nhưng không thành. Sau thời gian mâu thuẫn tôi đã về ở với bố mẹ đẻ của tôi và tôi
đã xin đi làm để có lương nuôi các con. Tôianh Đ không còn quan tâm đến nhau
nữa. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy tôi đã làm đơn này yêu cầu
Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Nguyễn Bá Đ.
2. Vcon chung: Tôi và anh Đ có 03 con chung: Cháu thứ nhất Nguyễn Thị H
N, sinh ngày 22/3/2011; Cháu thứ hai: Nguyễn T C, sinh ngày 24/02/2014; Cháu
thứ ba: Nguyễn B L, sinh ngày 19/8/2017
Nay ly hôn chị L xin nuôi 02 con chung là cháu Nguyễn Thị H N, sinh ngày
22/3/2011 và cháu Nguyễn T C, sinh ngày 24/2/2014. Anh Đ nuôi cháu Nguyễn B
L, sinh ngày 19/8/2017 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị L không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Vềi sản: i sản riêng; tài sản chung; nợ phải trả; nlấy về diện tích
ruộng: Chị Đặng Thị L không yêu cầua án gii quyết.
2. Tại văn bản tnh bày ý kiến Toà án nhận ngày 14/7/2025, ngày
15/7/2025 và đơn ngày 31/7/2025 của bị đơn anh Nguyễn Đ trìnhy:
* Về quan hệ hôn nn: i và chL lấy nhau trên cơ sở t nguyện, không bị ép
buộc, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân n phường Na Lay, thị xã ờng Lay, tỉnh
Điện Biên (nay phường ờng Lay, tỉnh Điện Biên) vào ngày 23 tháng 3 m 2012.
i và chL đăng ký kết hôn nhưng do gia đình tôi không có đủ Đ kiện nên không
tổ chức ới hỏi cho tôi và chL được đến gitôi vẫn nấy 1 i đám ới, tôi vẫn
muốn cho ấy cái đám ới như bao người phụ nữ khác. Tôi thành thật xin lỗi ấy.
Sau đó chúng tôi về với nhau tại SN 88, tổ 01, pờng Noong Bua, thành phố Điện
Biên Phủ, tỉnh Điện Biên (nay SN 88, t01, phường ờng Thanh, tỉnh Điện Biên).
Trong q trình chung sống vợ chồng sống hạnh phúc, i đến thời gian gần đây i
thấy chL thay đổi rất nhiều, không quan m đến gia đình, chồng c con cứ về đến
nhà là cầm chiếc điện thoại có hôm đến 2 hoặc 3 giờ ng,i cũngi chuyệnm
sự với y nhưng chỉ được đúng 1 hôm, sau đó dẫn đến u thuẫn vchồng to tiếng
với nhau. Nhưng tôi vẫn quanm, đến vợ 3 đứa con của tôi. Sau đó gia đình 2n
ng i chuyện với nhau 2 vợ chồng đã không còn vấn đề nữa. Sau đó ấy bảo
cho 3 đứa con về ông bà ngoại chơi, tôi và cô ấy ca hề sống ly thân, cô ấy về ngoại
được khoảng 1 tuần thì điện cho i bảo gửi c con về Điện Biên và cô ấy không về
sống với tôi nữa, cô ấy tự đi m ở Hà Nội và không hề i với tôi cả. Tôi vẫn n
nh cảm yêu thương ấy cùng các con tôi. vậy nay i đã làm đơn y mong
a án xem xét và cầy cầu n gắn cho vợ chồng i.
* Về con chung: Anh Đ và chị L 03 con chung: Cháu thứ nhất: Nguyễn Thị
H N, sinh ngày 22/3/2011; Cháu thứ hai: Nguyễn T C, sinh ngày 24/02/2014; Cháu
thứ ba: Nguyễn B L, sinh ngày 19/8/2017. Anh Đ không muốn ly hôn với chị Đặng
Thị L. Nay anh Đ làm đơn này kính mong các quan tạo mọi Đ kiện giúp xác nhận
để tôi có căn cứ nộp cho Toà án xem xét đảm bảo quyền lợi theo quy định ca pháp
luật.
3
- Về cấp ỡng: Anh Đ không có ý kiến về việc cấp ỡng nuôi con chung
* Về tài sản: Tài sản riêng; tài sản chung; nợ phải trả; nợ lấy về diện tích
ruộng, nương: Anh Nguyễn Bá Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị Đặng Thị L đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên quan điểm đề
nghị Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Điện Biên giải quyết cho chị được ly hôn với anh
Nguyn Bá Đ và nuôi hai con chung là cháu Nga và cháu Chi, còn cháu Lc để anh
Đ nuôi con chung theo nội dung đơn chị xin xét xử vắng mặt gửi Toà án ngày
03/8/2025.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứtrong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử xét thy:
[1] Về tố tụng: Chị Đặng Thị L yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn anh Nguyn Đ. Đây là vụ án về “Ly hôn, tranh chấp vnuôi con khi ly hôn.
Điền có địa chỉ tại SN 88, tổ 01, phường Noong Bua, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh
Điện Biên (nay SN 88, tổ 01, phường Mường Thanh, tỉnh Điện Biên) nên theo
quy định tại khoản 1 Đ 28; Điểm a khoản 1 Đ 35; Khoản 1 Đ 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 2 -
Điện Biên.
Nguyên đơn chị Đặng Thị L đã đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt chị L theo quy định tại khoản 1 Đ 227 và khoản 1 Đ 228 Bộ
luật tố tụng Dân sự.
Bđơn anh Nguyễn Đ; đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng
mặt nên căn cứ khoản 2 Đ 227; khoản 1, 3 Đ 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét v hôn nhân:
[2]. Về nội dung yêu cầu của các đương sự:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân chị Đặng ThL anh Nguyễn Đ
được xây dựng trên sở tự nguyện, không bị ép buộc, đăng kết hôn tại Uỷ ban
nhân dân phường Na Lay, thị Mường Lay, tỉnh Điện Biên (nay phường ờng
Lay) vào ngày 23/3/2012; khi đăng kết hôn, chị L anh Đ đều đã trên 18 tuổi
nên xác định quan hệ hôn nhân của chị L và anh Đ hợp pháp.
Quá trình chung sống, chị L cho rằng vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh
phúc được mấy năm đầu sau đó do tính tình vợ chồng không hợp nguyên nhân
mâu thuẫn chủ yếu do anh Đ mải chơi không chịu làm kinh tế, không quan tâm
đến chị L 3 người con, đến đầu năm 2025 anh Đ đã đánh chị L rất nhiều lần
còn cầm dao doạ giết chị L dưới sự chứng kiến của các con sau đó hai gia đình đã
gặp nhau để hoà giải nhưng không thành. Sau thời gian mâu thuẫn chL đã về ở với
bố mẹ đẻ của chị L và chị đã xin đi làm để có lương nuôi các con. Trong quá trình
giải quyết vụ án đơn xin xét xử vắng mặt chị L vẫn kiên quyết xin được ly hôn
với anh Đ. Tại đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân của chị Đặng Th L được chính
quyền địa phương, nơi chị L anh Đ sinh sống đã xác nhận: Chị L anh Đ đăng
4
ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Na Lay, thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên
vào ngày 23/3/2012. Sau khi kết hôn, hai người cùng về sống chung tại SN 88, tổ
01, phường Noong Bua, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên (nay là SN 88, tổ
01, phường Mường Thanh, tỉnh Điện Biên). Quá trình chung sống, vchồng xảy
ra mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp. Chị L anh Đ đã sống L thân từ
tháng 6/2025 cho đến nay. Trong quá trình thụ L a án đã thông o, tống đạt hợp lệ
cho anh Đ và chị L a án tổ chức Toà giải nhưng không a giải được, anh Đ mong
muốn vợ chồng quay về đòn tụ, anh Đ không nhất trí L hôn. Xét thấy, là vợ chồng lẽ ra
anh Đchị L phải có nghĩa vụ quan tâm, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau, phải có
thái độ tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Tuy nhiên, chị L anh Đ đã
không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống hôn nhân dẫn đến các bên bất đồng
quan điểm sống, vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau;
bên cạnh đó, quá trình giải quyết vụ án đơn xin xét xử vắng mặt, chị L vẫn cương
quyết xin ly hôn nên sở xác định cuộc hôn nhân giữa chị L anh Đ không
còn hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đặng Thị L đối với
anh Nguyễn Bá Đ theo quy định tại Đ 51, Đ 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm
2014.
[2.2] Xét về con chung:
Quá trình chung sống, giữa chị L và anh Đ có 03 người con chung là: Cháu
thứ nhất Nguyễn Thị H N, sinh ngày 22/3/2011; Cháu thứ hai: Nguyễn T C, sinh
ngày 24/2/2014; Cháu thứ ba: Nguyễn B L, sinh ngày 19/8/2017. Nay ly hôn chị L
nguyện vọng xin nuôi 02 con chung là cháu Nguyễn Thị H N, sinh ngày 22/3/2011
cháu Nguyễn T C, sinh ngày 24/2/2014. Anh Đ nuôi cháu Nguyễn B L, sinh ngày
19/8/2017 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi và có khả ng lao động hoặc đến khi có
thay đổi khác. Tại bản tự khai anh Đ không quan điểm về việc nuôi con chung. Tại
các bản tự khai của cháu Nga, cháu Chi nguyện vọng xinvới chị L, hiện nay hai
cháu đang ở với chị L. Cháu Lộc xin ở với anh Đ, hiện nay cháu Lộc đang ở với anh
Đ (tại các bản tự khai của các cháu đều chữ của anh Đ chị L). Do vậy HĐXX
n cchấp nhận yêu cầu của chị L và anh Đ, giao con chung Nguyễn Thị H N,
sinh ngày 22/3/2011 và cháu Nguyễn T C, sinh ngày 24/2/2014 cho chị L trực tiếp
nuôi dưỡng đến khi hai cháu trưởng thành đủ 18 tuổikhả năng lao động hoặc
đến khi có thay đổi khác. Giao cháu Nguyễn B L, sinh ngày 19/8/2017 cho anh Đ
trực tiếp nuôi dững đến khi thành niên (đủ 18 tuổi) và khả ng lao động hoặc
đến khi có thay đổi khác là hoàn toàn phù hợp với quy định tại các Đ 69 và Đ 81; Đ
82; Đ 83; Đ 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm con chung không ai được
cản trở.
Về cấp ỡng nuôi con chung: ChL anh Đ đều không u cầu Toà án giải
quyết.
[2.3] Xét về tài sản công nợ: ChL anh Đ đều khai và công nhận kng
có và không u cầu Toà án giải quyết, do vậy HĐXX không có n cứ gii quyết trong
ván.
5
[3] Về nghĩa vụ chịu án phí: Theo quy định tại khoản 4 Đ 147/BLTTDS; Điểm
a khoản 5 Đ 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản L
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Đặng Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân
sự sơ thẩm án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào s tiền nộp tạm ứng án ptheo
thông báo số 08 ngày 24/7/2025 (mã thông báo: 60Q5UCWE5T ngày 24/7/2025)
biên lai số 0000015 chị L đã nộp đủ án phí DSST.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Khoản 1 Đ 28; Điểm a Khoản 1 Đ 35, Điểm a Khoản 1 Đ 39, Khoản 1 Đ 273,
Khoản 1, 2 Đ 227; Khoản 1, 3 Đ 228 và Khoản 4 Đ 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Đ 5, 8, 9, Khoản 1 Đ 51, Đ 53, Khoản 1 Đ 56; Đ 58, Đ 81, 82, 83, 84 Lut n
nhân gia đình;
Điểm a khoản 5 Đ 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp,
quản L và sử dụng án p, lệ phí a án.
Tuyên xử:
1. Vhôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đặng ThL với anh Nguyễn Đ.
2. Về nuôi con chung:
2.1. Giao con chung Nguyễn Thị H N, sinh ngày 22/3/2011 cháu Nguyễn
T C, sinh ngày 24/2/2014 cho chị Đặng Thị L được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi hai con chung đủ tuổi thành niên (đủ 18 tuổi)
có khả năng lao động hoặc cho đến khi có thay đổi kc.
2.2. Giao con chung Nguyễn B L, sinh ngày 19/8/2017 cho anh Nguyễn Bá
Đ được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung cho đến khi
cháu Lộc đủ tuổi thành niên (đủ 18 tuổi) và có khả năng lao động hoặc cho đến khi
thay đổi khác.
Về cấp ỡng nuôi con: Chị L và anh Đ kng u cầu Toà án giải quyết
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ
chức quy định tại khoản 5 Đ 84 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án có thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con
3. Về tài sản: Tài sản riêng; Tài sản chung; Nợ phải trả; Nợ lấy về; diện tích
ruộng: Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Đặng Thị L phải chịu 300.000 (Ba tm nghìn) đồng án phí n
sự sơ thẩm đối với u cầu ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm
ngn) đồng tạm ng án p đã nộp theo (mã thông báo: 60Q5UCWE5T ngày
24/7/2025) bn lai s 0000015 ngày 24/7/2025 Thi hành án dân stỉnh Điện Bn chị
L đã nộp đủ án phí DSST.
6
5. Vquyền kng o: Áp dụng Đ 271, 273 ca B lut Tố tụng n sự. Ch
Đặng Thị L có quyn kháng o bản án trong thi hạn 15 ngày ktny nhận được bản
án hoặc bn án đưc niêm yêu theo quy định. Anh Nguyễn Bá Đ có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ny kể từ ngày tuyên án thẩm 26/9/2025./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDKV2 - ĐB;
- UBND phường Mường Lay,
tỉnh ĐB (nơi Đ.ký kết hôn);
- Tòa án ND tỉnh ĐB;
- Thi hành án DS tnh Điện Biên;
- Lưu VP;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẦM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thương Huyền
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
7
8
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDKV2 - ĐB;
- UBND phường Mường Lay,
tỉnh ĐB (nơi Đ.ký kết hôn);
- Tòa án ND tỉnh ĐB;
- Thi hành án DS tnh Điện Biên;
- Lưu VP;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẦM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thương Huyền
9
10
11
12
Tải về
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất