Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Sơn (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 17/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN BẮC SƠN
TNH LẠNG SƠN
Bản án số: 17/2025/HNGĐ-ST
Ngày 19-3-2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Dương Thị Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Văn Đắc
2. Ông Hoàng Doãn Hà
- Thư ký phiên tòa: Lan Hương Thư ký Tòa án nhân dân huyn
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân huyn Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên tòa: Bà Dương Thị Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn, tnh
Lạng Sơn, xét x thẩm công khai v án thụ lý số: 01/2025/TLST-HNGĐ
ngày 08 tháng 01 năm 2025 về việc xin ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly
hôn; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2024/QĐXX-ST ngày 03 tháng
3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị G, sinh năm 1992
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: Tổ dân phố A, phường T, quận N,
Thành phố Hà Nội.
Chỗ hiện nay: Số B, ngõ A N, phường Q, quận C, Thành phố Nội.
Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. B đơn: Anh Nguyễn Tiến V, sinh năm 1990
Nơi đăng hộ khu thường trú ch : Thôn M, V, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt (có đơn xin xét x vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin, các li khai trong h sơ vụ án nguyên đơn chị
Thị G trình bày:
Ch Th G anh Nguyn Tiến V kết hôn vi nhau vào năm 2012,
trước khi kết hôn được t do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn đăng kết hôn
vào ngày 17/02/2012 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Sau
khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, tuy nhiên đến năm 2016 thì xảy ra
mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sng, v chồng thường xuyên
cãi chửi nhau, tình cảm vợ chồng không còn được như trước nữa. Đến đầu năm
2017, v chng ch bắt đầu ly thân, không còn chung sống với nhau, trong thi
gian ly thân v chng ch cũng đã nhiều lần nói chuyện để hàn gn tình cảm vợ
chồng, nhưng đều không được; hai bên ni ngoại cũng nhiều lần đứng ra hòa
giải cho hai vợ chồng nhưng đu không thành. Hin nay v chng ch đã không
còn tình cảm với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, không th cùng nhau
tiếp tc xây dng hạnh phúc gia đình, cuộc sống n nhân rơi vào bế tc. Vì
vậy, chị Thị G đề ngh Tòa án xem xét giải quyết cho ch đưc ly hôn vi
anh Nguyn Tiến V.
Về con chung: Ch Th G anh Nguyn Tiến V 02 người con
chung tên Nguyn M N, sinh ngày 02/7/2012 và Nguyễn Thị Á C, sinh ngày
15/8/2015. Khi ly hôn, chị Thị G yêu cầu được trc tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dc cháu Nguyn M N đến khi đủ 18 tui; anh Nguyễn
Tiến V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dc cháu Nguyn Th
Á C đến khi đủ 18 tui; không ai phi cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Quá trình giải quyết ván anh Nguyễn Tiến V trình bày: Anh kết hôn với
chị Thị G vào năm 2012, trưc khi kết hôn được t do tìm hiểu và tự nguyện
kết hôn đưc t chức cưới hi theo phong tc tp quán ca địa phương,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân V, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Quá trình
chung sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng
bất đồng quan đim, dẫn đến v chồng hay cãi chửi nhau, gia đình hai bên nội
ngoại đều biết đã khuyên bảo để hàn gn tình cảm vợ chồng nhưng đều
không được. V chng anh đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Nay xác định không
còn tình cảm vợ chồng, chị Thị G yêu cầu ly n tanh Nguyễn Tiến V
cũng nhất trí, vì vợ chồng anh không thể chung sống với nhau đưc na.
Về con chung: 02 người con chung tên Nguyn M N, sinh ngày
02/7/2012 Nguyn Th Á C, sinh ngày 15/8/2015. Khi ly hôn, anh Nguyễn
Tiến V nhất trí với yêu cầu chị Thị G, cụ thể chị Th G đưc trc tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưng và giáo dc cháu Nguyn M N đến khi đủ 18
tui; anh Nguyễn Tiến V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưng và giáo dc
cháu Nguyn Th Á C đến khi đủ 18 tuổi; không ai phi cấp dưỡng nuôi con
chung
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Do điu kin công việc đi làm xa, vậy anh Nguyễn Tiến V đề ngh Tòa
án giải quyết vụ án vắng mặt anh.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã ra Thông báo mở phiên họp tiếp cận
công khai chứng cứ Hòa giải, tuy nhiên chị Thị G đơn đề ngh Tòa án
không tiến hành hòa giải, nên vụ án không tiến hành hòa giải đưc.
Ý kiến của đại din Vin kim sát:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét x T
ký đã thực hiện đúng, đầy đ các bước v trình tự, thủ tục tố tụng từ khi nhận
đơn khởi kiện cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án theo quy định ti
Điu 48, 51 ca B lut t tng dân s.
Từ khi thụ v án cho đến trước thời đim Hi đồng xét x ngh án
nguyên đơn chị Thị G đã chấp hành, thực hiện đúng các quy đnh ti các
Điu 70, 71 B lut t tng dân s như: Thực hin quyn khi kin; np các tài
liu, chng c chng minh yêu cu ca mình; đơn xin xét x vng mt. B
đơn anh Nguyễn Tiến V vắng mặt tại Tòa án đã đơn xin xét xử vng mt
đã chp hành quyền nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 72 ca B lut t tng
dân s
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử xử cho chị Thị G được ly hôn với anh
Nguyễn Tiến V. Về con chung: 02 người con chung tên Nguyễn Mỹ N,
sinh ngày 02/7/2012 Nguyễn Thị Á C, sinh ngày 15/8/2015. Khi ly hôn,
Thị G được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn
Mỹ N đến khi đủ 18 tuổi; anh Nguyễn Tiến V được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu Nguyễn Thị Á C đến khi đủ 18 tuổi; không ai
phải cấp dưỡng nuôi con chung; chị Thị G anh Nguyễn Tiến V quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. Về tài sản chung nợ
chung: Không xem xét giải quyết. Về án phí, đề nghị Hội đồng xét xbuộc chị
Thị G phải chịu án phí dân sự thẩm đối với việc ly hôn theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hsơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự, việc thụ lý vụ án và xác định quan hệ tranh chấp là đúng quy
định của pháp luật đúng thẩm quyền. Sau khi thụ ván Tòa án tiến hành
thu thập chứng cứ và Thông báo về việc đã thu thập được tài liệu, chứng cứ theo
quy định của pháp luật.
[2] Do nguyên đơn chị Thị G bị đơn anh Nguyễn Tiến V đều bận
công việc nên đều đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xvắng mặt
nguyên đơn và bị đơn là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
[3] Về tình cảm: Quan hệ hôn nhân giữa chị Thị G Tiến V hoàn
toàn tự nguyện, đăng hôn tại Ủy ban nhân dân V, huyện B, tỉnh Lạng
Sơn vào ngày 17/01/2012 nên quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung
sống vợ chồng chị Thị G anh Nguyễn Tiến V đều thừa nhận phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, vợ chồng hay cãi chửi nhau.
Cả chị Thị G anh Nguyễn Tiến V đều thừa nhận, vợ chồng đã sống ly
thân từ m 2017 đến nay, đã hết tình cảm, không còn quan tâm, chia sẻ với
nhau trong cuộc sống, quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Tiến V nhất t
với yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị G.
[4] Xác định tình trạng hôn nhân giữa chị Thị G anh Nguyễn Tiến
V thấy rằng: Tình trạng hôn nhân giữa chị Thị G anh Nguyễn Tiến V đã
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Hội đồng xét xxét thấy, chị Thị G yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn
Tiến V căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình nên cần chấp nhận.
[5] Về con chung: 02 người con chung tên Nguyễn Mỹ N, sinh
ngày 02/7/2012 Nguyễn Thị Á C, sinh ngày 15/8/2015. Khi ly hôn, chị
Thị G yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng giáo dục
cháu Nguyễn Mỹ N đến khi đủ 18 tuổi; yêu cầu anh Nguyễn Tiến V trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Thị Á C đến khi đ
18 tuổi; không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Quá trình giải quyết vụ án,
anh Nguyễn Tiến V nhất trí với yêu cầu về con chung của chị Thị G. Hội
đồng xét xử xét thấy yêu cầu của chị Thị G về con chung căn cứ phù
hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình nên cần chấp
nhận. Khi ly hôn giao con chung cháu Nguyễn Mỹ N, sinh ngày 02/7/2012
cho chị Thị G được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục
đến khi đủ 18 tuổi; giao con chung là cháu Nguyễn Thị Á C, sinh ngày
15/8/2015 cho anh Nguyễn Tiến V được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng giáo dục đến khi đủ 18 tuổi, đó cũng nguyện vọng của các cháu
Nguyễn Mỹ N Nguyễn Thị Á C; chị Thị G anh Nguyễn Tiến V không
ai phải cấp dưỡng nuôi con chung; chị Thị G và anh Nguyễn Tiến V
quyền, nghĩa vụ thăm nom các con chung, không ai đưc cản trở.
[6] Về tài sản chung: Quá trình giải quyết vụ án cả chị Thị G anh
Nguyễn Tiến V đều trình bày là không yêu cầu giải quyết. vậy Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[7] Nợ chung vợ chồng: Quá trình giải quyết vụ án cả chị Thị G
anh Nguyễn Tiến V đều trình bày không có. vậy Hội đồng xét xử không
xem xét.
[8] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về án phí căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; đim a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án, buộc chị Thị G phải chịu án phí dân s
thẩm đối với việc ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) để sung vào
công quỹ Nhà nước. Số tiền này được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị
Thị G đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004137
ngày 08/01/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng n.
Xác nhận chị Lê Thị G đã thi hành xong.
[10] Nguyên đơn; bị đơn quyền kháng cáo bản án theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1
Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 56; Điều 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị G được ly hôn với anh
Nguyễn Tiến V.
2. Về con chung: 02 người con chung tên Nguyễn Mỹ N, sinh ngày
02/7/2012 và Nguyễn Thị Á C, sinh ngày 15/8/2015. Khi ly hôn giao con chung
cháu Nguyễn Mỹ N cho chị Thị G được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục đến khi đủ 18 tuổi; giao con chung cháu Nguyễn Thị
Á C, sinh ngày 15/8/2015 cho anh Nguyễn Tiến V được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến khi đủ 18 tuổi; chị Thị G anh
Nguyễn Tiến V không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung; chị Thị G anh
Nguyễn Tiến V có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con chung, không ai được cản
trở.
3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Buộc chị Thị G phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với
việc ly hôn 300.000 đồng (ba tm nghìn đồng) để sung vào công quỹ Nhà
nước. Số tiền này được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Thị G đã nộp
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004137 ngày
08/01/2025 ti Chi cc Thi hành án dân s huyn Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Xác
nhn ch Lê Thị G đã thi hành xong.
6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Lê Thị G và b đơn anh Nguyễn Thế
V1 đu vng mt, có quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày, k t ngày
nhận được bn án hoc k t ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tnh Lạng Sơn;
- VKSND huyn Bắc Sơn, tỉnh Lng Sơn;
- Chi cc THADS huyn Bắc Sơn,
tnh Lạng Sơn;
- UBND xã Vũ Lễ, huyn Bắc Sơn,
tnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dƣơng Thị Ngọc
Nơi nhận:
- TAND tnh Lạng Sơn;
- VKSND huyn Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
- Chi cc THADS huyn Bắc Sơn,
tỉnh Lạng Sơn;
- UBND xã Vũ Lăng, huyn Bắc Sơn,
tnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị Ngọc
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XET X
Hoàng Văn Tú Hoàng Văn Đạo
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị Ngọc
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị Ngọc
Tải về
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất