Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ân Thi (TAND tỉnh Hưng Yên)
Số hiệu: 17/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ÂN THI
TỈNH HƯNG YÊN
Bản án số: 17/2024/HNGĐ - ST
Ngày 15 tháng 7 năm 2024
V/v ly hôn, con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ÂN THI - TỈNH HƯNG YÊN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Bá H
- Các hội thẩm nhân dân: Ông Trần Quang C
Dương Thị Thu H
Thư ký Toà án phiên toà: Ông Dương Mạnh H Thư ký Tòa án
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ân Thi tham gia phiên toà: Ông Đỗ
Văn T - Kiểm sát viên
Ny 15 tháng 7 năm 2024, tại Trsở Toà án nhân dân huyện Ân Thi t xử
thẩm ng khai vụ án dân sự th số 19/2024/TLST-HN ny 03/4/2024 về việc
gii quyết ly hôn, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2024/DSST -
QĐXX ngày 27/6/2024 giữa các đương s:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị , sinh năm 1989 (có mặt)
Bị đơn: Anh Trương Văn H, sinh năm 1985 (có mặt)
Đều có HKTT: o Cầu, Hồ Tùng Mậu, Ân Thi, Hưng Yên
Nơi ở hiện nay: La Chàng, Cẩm Ninh, Ân Thi, Hưng Yên
Người QLNVLQ: Cháu Trương Thị Khánh L, sinh m 2010 cháu
Trương Khánh N, sinh năm 2015
Người đại diện hợp pháp cho cháu L: Anh H
Người đại diện hợp pháp cho cháu N: Chị
NI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 26/3/2024 của chị và các lời khai của chị , anh H trong
quá trình giải quyết vụ án thể hiện như sau:
Chị Nguyễn Thị anh Trương Văn H kết hôn với nhau trên sở hoàn toàn
tự nguyện, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Hồ Tùng Mậu, huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên vào m 2009. Sau kết hôn vợ chồng chị , anh H về sinh sống cùng
gia đình anh H xã Hồ Tùng Mậu, trong cuộc sống vợ chồng cũng tồn tại nhiều mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo như chị trình bày: Thời gian vợ chồng sống
cùng bố manh H thì mâu thuẫn giữa chị với bố mẹ anh H cũng căng thẳng, bản
thân anh H không can thiệp, không đứng ra bảo vệ chị , đúng hay sai đều do lỗi
của chị , bản thân anh H rất gia trưởng, nhiều lời nói, hành động không đúng mực
đối với chị , không tôn trọng và không coi chị là vợ, trước mặt khách hàng anh H sẵn
sàng chửi, đánh. Việc anh H trình bày vào tháng 12/2023 khi cho rằng chị ngoại tình
2
hoàn toàn không đúng sthật, bản thân chị cũng thẳng thắn nói chuyện, nói
quan điểm của mình nhưng anh H không hiểu, không chịu tin tưởng chị , vợ chồng
sống cùng nhau nhưng chẳng ai hiểu ai, tình cảm không còn, sinh hoạt vợ chồng cũng
không còn. Chị xác định không còn tình cảm nên đề nghị Toà án giải quyết cho chị
được L hôn anh H. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng theo như anh H trình bày:
Trong cuộc sống vợ chồng cũng hoà thuận, không mâu thuẫn phát sinh, mâu
thuẫn chỉ phát sinh vào tháng 12/2023 khi anh H phát hiện chị ngoại nh với anh
Phạm Văn Định Phó công an Cẩm Ninh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Sau sự
việc anh H cũng trao đổi, nói chuyện với chị bỏ qua vẫn còn tình cảm
thương các con, bản thân chị cũng thay đổi thái độ rất nhiều, vợ chồng cũng rất ít nói
chuyện trực tiếp với nhau, vợ chồng chỉ nhắn tin qua điện thoại chị trả lời rất cộc
lốc, vấn đề sinh hoạt vợ chồng cũng thưa thớt và nếu có thì cũng chỉ là nghĩa vụ, bản
thân anh H cũng m nhiều giải pháp để hàn gắn tình cảm nhưng chị vẫn giữ thái độ
L hôn. Anh H xác định vẫn còn tình cảm, mong muốn vợ chồng đoàn tụ nên khôngh
nhất trí L hôn với chị .
Về con chung: Anh H chị 02 con chung tên Trương Thị Khánh L, sinh
năm 2010 và Trương Khánh N, sinh năm 2015. Anh H, chị đều nguyện vọng
được nuôi cả hai con chung đến tuổi thành niên không yêu cầu nghĩa vụ cấp
dưỡng tiền nuôi con.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh H, chị không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Quan điểm gia đình chị trình bày: Việc kết hôn giữa anh H chị tự
nguyện và có đăng kết hôn theo quy định của pháp luật, khoảng gần một năm gần
đây thì mâu thuẫn vợ chồng anh H trầm trọng hơn, nguyên nhân do anh H ghen
tuông, nghi ngờ chị ngoại tình, gia đình cũng đã gặp gđể trao đổi, nói chuyện với
anh H cũng như chị để hàn gắn tình cảm nhưng không có thay đổi gì,vợ chồng
nhiều va chạm, tình cảm lạnh nhạt, hiện nay chị các con đẻ đã về ở cùng gia đình,
anh H cũng không qua gia đình để thăm vợ cũng như các con, không có trách nhiệm,
gia đình quan diểm đề nghị Toà án xem xét giải quyết cho chị được L hôn anh H
để ổn định cuộc sống. Anh H, chị 02 con chung tên Trương Thị Khánh L, sinh
năm 2010 và Trương Khánh N, sinh năm 2015, nguyện vọng của gia đình mong
muốn được cùng chị nuôi dạy cả hai con chung. Vợ chồng anh H, chị những tài
sản gì chung gia đình không biết.
Quan điểm gia đình anh H trình bày: Việc kết hôn giữa anh H chị t
nguyện, vợ chồng anh H chung sống hthuận, hạnh phúc cho đến khoảng tháng
11/2023 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chị không chung thuỷ, vợ chồng khục
khặc, gia đình cũng động viên anh H rất nhiều còn chị không về nhà nên gia đình
chưa nói chuyện được, bố mchị cũng không qua gia đình để nói chuyện, xin lỗi.
Sau khi sviệc xảy ra, bố mẹ chị đã đón chị các cháu về ng, không cùng
anh H.Quan điểm của gia đình đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Vợ chồng anh H, chị 02 con chung tên Trương Thị Khánh L, sinh năm 2010
Trương Khánh N, sinh năm 2015. Vợ chồng anh H, chị có những tài sản gì chung gia
đình không biết.
Quan điểm của cháu N trình bày: Anh H, chị khi L hôn thì cháu N nguyện
vọng được ở với chị .
3
Quan điểm của cháu L trình bày: Anh H, chị mâu thuẫn nhưng cụ thể mâu
thuẫn như thế nào thì cháu không biết, cháu có nguyện vọng ở với bố.
Biên bản xác minh với UBND Hồ Tùng Mậu thể hiện: Anh H, chị hộ
khẩu thường ttại địa phương, đăng ký kết hôn tại địa phương vào năm 2009.
Sau khi kết hôn anh H, chị chuyển qua Cẩm Ninh làm ăn, sinh sống. Vợ chồng
anh H, chị mâu thuẫn gì phát sinh địa phương không nắm được. Vợ chồng anh H,
chị 02 con chung tên Trương Thị Khánh L, sinh năm 2010 Trương Khánh N,
sinh năm 2015. Anh H, chị tài sản chung, địa phương không nắm được. Việc
Định pcông an liên quan đến hôn nhân của chị , anh H, qua làm việc xác
định không có căn cứ liên quan gì đến anh Định.
Biên bản xác minh với UBND Cẩm Ninh thể hiện: Anh H, ch Hộ khẩu
thường trú tại Hồ Tùng Mậu, hiện nay vợ chồng anh H, chị cùng các con chung
đang làm ăn, sinh sống tại thôn La Chàng, CẩmNinh. Trong cuộc sống vchồng
anh H, chị mâu thuẫn phát sinh địa phương không biết. Tại địa phương chị
mở quán cắt tóc, làm đẹp còn anh H làm tự do.
Tại phiên tòa quan điểm của chị : Tôi vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị Toà
án giải quyết cho L hôn anh H. Chị nguyện vọng được nuôi dưỡng cả hai con
chung đến tuổi thành niên không yêu cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ, công sức ch không có yêu cầu.
Tại phiên toà quan điểm của anh H: Anh H vẫn quan điểm mong muốn vợ
chồng đoàn tụ để cùng chăm sóc, nuôi dưỡng các con chung, trường hợp chị vẫn cố
tình L hôn thì anh đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Về con
chung anh H nguyện vọng được nuôi dưỡng cả hai con chung đến tuổi thành niên
không yêu cầu chị cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Về tài sản chung, công nợ,
công sức: Anh H không có yêu cầu, đề nghị gì.
Tại phiên tòa quan điểm của cháu L có thay đổi so với quan điểm khi trong quá
trình giải quyết vụ án, cụ thể cháu L có nguyện vọng được ở với ch.
Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ
lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, thấy rằng:
Việc tuân theo pháp luật ttụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã chấp hành
đúng các quy định tại Điều 48 BLTTDS trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa: Hội
đồng xét xử Thư đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử
sơ thẩm vụ án.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Các đương sự đã thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
Quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tình tiết, tài liệu, chứng cứ
trong hồ vụ án, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, 227 BLTTDS; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83
Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326 về án phí, lệ phí, đề nghị xử:
Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Nguyễn Thị được L hôn anh Trương Văn H.
Về con chung: Giao cháu L cho anh H chăm sóc nuôi dưỡng, giao cháu N cho
chị chăm sóc nuôi dưỡng. Không bên nào phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung, đôi
bên có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.
4
Về tài sản chung, công sức, công nợ: Không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị phải chịu án phí DSST theo quy định tại Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
NHN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi đã nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Hội đồng xét
xử nhận định như sau:
Về thẩm quyền: Chị Nguyễn Thị có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án xem xét giải
quyết việc L hôn và con chung giữa chị với anh Trương Văn H. Tòa án xác định đây
là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Bị đơn trong vụ án là anh Trương Văn
H hộ khẩu thường trú tại Thôn Mão Cầu, Hồ Tùng Mậu, huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của BLTTDS, Tòa án nhân dân huyện Ân Thi thụ giải quyết vụ án
đúng quy định.
Về việc kết hôn của anh H,chị : Anh H, chị xây dựng vợ chồng trên sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dânHồ Tùng Mậu, huyện Ân Thi,tỉnh
Hưng Yên vào năm 2009, việc kết hôn của anh chị đảm bảo các quy định của pháp
luật. Do vậy hôn nhân của anh anh H, chị là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Chị
đơn xin L hôn sẽ áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.
Về mâu thuẫn vợ chồng: Qua lời khai của chị , anh H cũng như quan điểm
trình bày của đại diện của hai bên gia đình thì thấy rằng thực tế cuộc sống vợ chồng
anh H, chị không hoà thuận, hạnh phúc, mặc dù nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng có
sự khác nhau theo cách trình bày của các bên nhưng qua đó cũng chứng tỏ vợ chồng
tồn tại nhiều mâu thuẫn, nhiều bất đồng hai bên không thể tìm được giải pháp
để tháo gỡ, để hàn gắn tình cảm, vợ chồng đã sống L thân nhau trong một khoảng
thời gian dài, hai bên không n tình cảm, không còn sự quan tâm hay trách nhiệm
với nhau, điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn tồn tại đã quá
trầm trọng và hạnh phúc hôn nhân không thể duy trì nên căn cứ vào Điều 51, Điều 56
Luật hôn nhân gia đình, xét thấy chấp nhận yêu cầu xin L hôn của chị là phù hợp
với thực tế cuộc sống vợ chồng và pháp với pháp luật. Không chấp nhận yêu cầu xin
đoàn tụ của anh H.
Về con chung: Anh H, ch có 02 con chung tên Trương Thị Khánh L,sinh năm
2010 Trương Khánh N,sinh năm 2015. Nguyện vọng của anh H, chị đều muốn
nuôi cả hai con chung đến tuổi thành niên, không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng tiền
nuôi con chung, quan điểm của anh H, chị hoàn toàn chính đáng, thể hiện được
tình cảm, trách nhiệm của người làm cha, làm mẹ đối với các con chưa thành niên,
tuy nhiên việc giao con cho ai chăm sóc, nuôi dưỡng cũng cần phải xem xét đến điều
kiện của từng bên. đây tanh H, chị đều công việc thu nhập nên việc
nuôi các con sẽ được đảm bảo, mặc dù tại phiên tòa cháu L, cháu N có quan điểm xin
được với mẹ, tuy nhiên nếu giao cả hai con chung cho chị nuôi dưỡng sẽ tạo gánh
nặng cũng như áp lực rất lớn về kinh tế, không đảm bảo được về mọi mặt cho các con
chung. Do đó để bảo đảm cuộc sống cũng nsự phát triển bình thường vtâm sinh
của các con chung nên giao cho anh H nuôi cháu L đến tuổi thành niên, giao cháu
5
N cho chị nuôi dưỡng đến tuổi thành niên cần thiết. Chấp nhận sự tự nguyện của
các bên về việc không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh H, chị không yêu cầu nên HĐXX
không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị phải chịu án phí STDS theo quy định của pháp luật.
Vì các ltn;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 của Luật Hôn nhân gia
đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147 của BLTTDS, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Nguyễn Thị được L hôn anh Trương
Văn H.
2. Về con chung: Giao cho anh H trực tiếp chăm sóc,nuôi dưỡng cháu Trương
Thị Khánh L, sinh m 2010 đến tuổi thành niên. Giao cho chị trực tiếp chăm c
nuôi dưỡng cháu Trương Khánh N, sinh năm 2015 đến tuổi thành niên. Không ai phải
cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho ai. Các bên đều quyền đi lại thăm nom con
chung, không ai được ngăn cản.
3. Về tài sản chung, công nợ, công sức: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị phải chịu 300.000đ án pthẩm dân sự L hôn được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai thu tiền số 0000781 ngày
03/4/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ân Thi. Chị đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày ktừ ngày được giao nhận hoặc niêm yết bản án tại nơi trú theo quy
định.
i nhận
- VKS huyện, tỉnh;
- Các đương s;
- UBND xã Hồ Tùng Mậu;
- THADS;
;- u HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Bá H
6
Tải về
Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất