Bản án số 17/2024/DS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 17/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 17/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 17/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 17/2024/DS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ea Súp (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 17/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Phan Thị H khởi kiện ông Phan Văn Đ phải trả số tiền vay còn nợ 40.000.000 đồng và phải trả lãi suất 1,5%/tháng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EA SÚP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐĂK LĂK
Bản án số: 17/2024/DS-ST
Ngày 23 - 08 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA SÚP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lưu Quốc Chinh
Các Hội thẩm nhân: Ông Cao Hữu Toan
Ông Phan Bá Duy
- Thư ký phiên toà: Bà Hà Thị Hồng Nhung – là Thư ký Toà án nhân dân
huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
- Ñaïi dieän Vieän kieåm saùt nhaân daân huyện Ea Súp tham gia phieân toøa: Ông
Nguyễn Đình Phong - Kieåm saùt vieân.
Trong ngày 23 tháng 08 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ea Súp,
tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 03/2023/TLST- DS ngày 13
tháng 10 năm 2023 về việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản" theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 16/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 07 năm 2024, Quyết định
hoãn phiên tòa số: 69/2024/QĐST-DS ngày 08 tháng 08 năm 2024 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị H – SN: 1967
Địa chỉ: Thôn 18A xã E, huyện B, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Phan Văn Đ – SN: 1980
Địa chỉ: Thôn 13, xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Hoàng Thị P – SN: 1979
Địa chỉ: Thôn 13, xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).
4. Người làm chứng:
Ông Vi Văn B – SN: ..........
Địa chỉ: Thôn 13, xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa nguyên
đơn bà Phan Thị H trình bày:
Vào ngày 05/05/2018 (âm lịch), dương lịch là ngày 18/06/2018 tôi có cho ông
Phan Văn Đ vay số tiền 40.000.000
đồng, khi vay hai bên có viết giấy mượn tiền, có
ấn định thời gian mượn tiền là 08 tháng kể từ ngày vay, có ghi lãi suất 2,5% /1tháng,
ông Đ có đưa cho tôi 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm tin. Đến hạn ông
Đ không trả cho tôi khoản tiền nào, tôi nhiều lần yêu cầu ông Đ trả nợ nhưng ông Đ
vẫn không trả và ông Đ, bà P đã bỏ đi khỏi địa phương nên tôi đã làm đơn yêu cầu
Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú và đã được tòa án giải quyết
bằng Quyết định số 03/2022/QĐST-VDS ngày 28/12/2022 về việc tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú đối với ông Đ, bà P. Nay tôi khởi kiện yêu cầu ông Phan Văn
Đ, bà Hoàng Thị P phải trả cho tôi số nợ gốc là 40.000.000 đồng và trả lãi suất 1,5%
/tháng tạm tính đến ngày 23/08/2024 là 74 tháng 05 ngày lãi là (40.000.000 đồng x
1,5%) x74 tháng 05 ngày = 44.500.000 đồng, tổng cả gốc và lãi 40.000.000 đồng +
44.500.000 đồng = 84. 500.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành giao, niêm yết hợp lệ Thông báo
thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận
công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ; Quyết định xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa đồng
thời niêm yết các văn bản tố tụng trên tại nhà ông Đ, bà P, tại UBND xã I và tại Tòa
án cho ông Phan Văn Đ, bà Hoàng Thị P nhưng ông Đ, bà P không đến Tòa án để
tham gia tố tụng, tại phiên Tòa hôm nay ông Đ, bà P vắng mặt nên không có ý kiến
gì.
Tại kết luận giám định số 383/KL-KTHS ngày 14/05/2024 của Phòng kỹ thuật
hình sự Công an tỉnh Đắk Lắk kết luận không đủ cơ sơ kết luận chữ ký “Đ” dưới
mục “người mượn tiền” trên tài liệu cần giám định kí hiệu A1 so với chữ ký mang
tên Phan Văn Đ dưới mục “người vay” trên tài liệu mẫu so sánh kí hiệu M2 có phải
do cùng một người ký ra hay không.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ
án Thẩm phán đã tuân theo đúng các quy định tại các Điều 26, 36, 93, 94, 95, 96, 97,
195, 196, 203 và 220 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Tại phiên
tòa Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử.
Về chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án
cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định Bộ luật
3
tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của đương sự. Bị đơn vắng mặt không có lý do
khi tòa án triệu tập.
Về nội dung vụ án: Viện kiểm sát cho rằng tòa triệu tập ông Vi Văn B người
làm chứng 02 lần nhưng không có chứng cứ việc giao giấy cho ông B, kết luận giám
định, kết luận không đủ cơ sở kết luận chữ ký “Đ” dưới mục “người mượn tiền” trên
tài liệu cần giám định so với chữ ký trên tài liệu mẫu so sánh có phải do cùng một
người ký ra hay không. Tài liệu giám định chỉ có 01 đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 18/03/2012 tuy nhiên Tòa án
lại trả bản chính cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện E mà không thu
thêm một bản để lưu hồ sơ là chưa đầy đủ nên Căn cứ Điều 164, 166, 463, 464, 465,
466, 468, 470 Bộ luật dân sự, điểm c khoản 5 Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự, đề
nghị HĐXX tạm ngưng phiên tòa để tiếp tục tiến hành xác minh, thu thập, bổ sung
tài liệu chứng cứ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết quả thẩm tra chứng
cứ tại phiên toà; Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Phan Thị H khởi kiện ông Phan Văn
Đ có nơi cư trú tại huyện E, tỉnh Đắk Lắk phải trả số tiền vay còn nợ, đây là loại việc
tranh chấp về hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy
định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn ông Phan Văn Đ, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Hoàng Thị P, Tòa án nhân dân huyện Ea Súp đã ra Quyết định
số 03/2022/QĐST-VDS ngày 28/12/2022 về việc tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành các thủ tục giao, niêm yết
hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ; Quyết định xét xử; Quyết định
hoãn phiên tòa cho ông Đ, bà P nhưng ông Đ, bà Phúc không đến Tòa án để tham gia
tố tụng và tại phiên tòa hôm nay ông Đ, bà P vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử, xử vắng mặt.
[3] Về nội dung vụ án: Hội đồng xét xử nhận thấy, khi vay hai bên có viết giấy
vay tiền, nội dung ghi đầy đủ tên người vay, người cho vay, loại tài sản cho vay,
ngày vay, thời hạn trả nợ, lãi suất và chữ ký bên vay trong hợp đồng, thể hiện sự thỏa
thuận của các bên. Tại kết luận giám định số 383/KL-KTHS ngày 14/05/2024 của
Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Đắk Lắk kết luận không đủ cơ sở kết luận chữ
ký “Đ” dưới mục “người mượn tiền” trên tài liệu cần giám định kí hiệu A1 so với
chữ ký mang tên Phan Văn Đ dưới mục “người vay” trên tài liệu mẫu so sánh kí hiệu
4
M2 có phải do cùng một người ký ra hay không, tuy nhiên bà H cam kết chữ ký “Đ”
dưới mục “người mượn tiền” là của ông Phan Văn Đ nếu bà dùng tài liệu giả bà xin
chịu trách nhiệm, quá trình tố tụng không có đương sự nào phản đối chứng cứ do
nguyên đơn cung cấp do đó căn cứ vào khoản 1, 2, 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự,
khẳng định các bên đã tự nguyện ký kết hợp đồng nên hợp đồng vay (giấy vay tiền)
giữa ông Phan Văn Đ với bà Phan Thị H ngày 05/05/2018 (âm lịch), ngày dương lịch
là ngày 18/06/2018 với số tiền 40.000.000 đồng, là hợp pháp theo quy định tại Điều
463 Bộ luật dân sự. Từ thời hạn trả nợ cho đến nay ông Đ, bà P không trả được cho
bà H khoản tiền nào. Do vậy ông Đ, bà P đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ quy định tại
Điều 466 Bộ luật dân sự.
[4] Về lãi suất: Bà Phan Thị H yêu cầu ông Phan Văn Đ, bà Hoàng Thị P phải
trả lãi suất 1,5%/tháng trên số nợ, tính từ ngày vay ngày 05/05/2018 (âm lịch) tức
ngày 18/06/2018 (dương lịch) cho đến khi trả xong nợ. Hội đồng xét xử nhận thấy
khi vay hai bên thỏa thuận thời hạn trả là 08 tháng kể từ ngày vay và lãi suất 2,5%
/tháng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự thì các bên thỏa thuận
không được vượt quá 20%/năm tức 1,666%/ tháng do vậy các bên thỏa thuận 30%/
năm tức vượt quá mức quy định là 0,834%/tháng nên phần vượt quá không được
chấp nhận, tuy nhiên bà H chỉ yêu cầu ông Đ trả lãi suất 1,5%/tháng là phù hợp. Đến
hạn bên vay ông Đ, bà P không trả nợ cho bà Phan Thị H nên bà H có quyền yêu cầu
ông Đ, bà P trả lãi với mức lãi suất theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 466 Bộ
luật dân sự trên số tiền 40.000.000 đồng tương ứng với thời hạn vay chưa trả từ ngày
18/06/2018 (dương lịch) đến ngày 18/02/2019 và thời gian chậm trả tính từ ngày
18/02/2019 (dương lịch) cho đến ngày xét xử.
[5] Về yêu cầu khởi kiện: Hội đồng xét xử nhận thấy từ khi vay cho tới thời
hạn trả nợ đến nay ông Đ, bà P không trả cho bà H khoản tiền gốc và lãi nào như vậy
ông Đ, bà P đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có
căn cứ chấp nhận, cần áp dụng Điều 463, điểm a khoản 5 Điều 466, khoản 2 Điều
468 buộc ông Phan Văn Đ, bà Hoàng Thị P có trách nhiệm liên đới trả cho bà Phan
Thị H tổng số tiền nợ gốc 40.000.000 (Bốn mươi triệu đồng) và lãi suất theo mức lãi
suất dưới 20%/năm theo yêu cầu của nguyên đơn tại thời điểm xét xử là 1,5%/tháng,
cụ thể lãi suất theo thỏa thuận vay đến hạn chưa trả là 08 tháng tính từ ngày
18/06/2018 đến ngày 18/02/2019 là (40.000.000 đồng x 1,5%) x 08 tháng =
4.800.000 đồng. Lãi suất tương ứng với thời gian chậm trả tính từ ngày 18/02/2019
đến ngày xét xử ngày 23/08/2024 là 66 tháng 05 ngày lãi suất (40.000.000 đồng x
0,83%) x 66 tháng 05 ngày = 21.967.000 đồng. Tổng nợ gốc, tiền lãi, tiền lãi trậm trả
là 66.767.000 đồng.
Về chi phí giám định: Bà Phan Thị H có yêu cầu giám định nên bà H phải chịu
600.000 (Sáu trăm nghìn đồng) tiền chi phí giám định được khấu trừ số tiền 600.000
(Sáu trăm nghìn đồng) bà H đã nộp chi phí giám định ngày 14/05/2024.
5
[6] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên cần áp dụng
khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án buộc vợ chồng ông Phan Văn Đ, bà
Hoàng Thị P phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Bà Phan Thị H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho bà H số
tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện E.
[7] Xét phát biểu của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử nhận thấy, trong quá
trình tố tụng Tòa án triệu tập ông Vi Văn B là người làm chứng 02 lần và tiến hành
xác minh ông B không đăng ký hộ khậu hay cư trú tại thôn 13, xã I, huyện E nên
không thể có chứng cứ giao giầy triệu tập cho ông B (Bút lục 98), đối với tài liệu
giám định Tòa án đã tiến hành xác minh thu thập chữ ký ông Phan Văn Đ tai Thôn
trưởng, Tiệm tập hóa, Tổ trưởng tổ vay vốn thôn 13, xã I (BL 47, 48, 52),Công an
xã, Tư pháp xã I (BL 49, 50), Ngân hàng nông nghiệp, Ngân hàng chính sách, Chi
cục thuế huyện E (BL 51, 53, 56) tuy nhiên các cá nhân, tổ chức trên không có lưu
giữ chữ ký ông Phan Văn Đ. Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện E
Tòa án đã mượn 01 đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất ngày 18/03/2012 để phục vụ cho việc giám định và hoàn lại trả bản
chính cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện E theo yêu cầu (BL 78). Xét
việc thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án như đã nhận định trên là đầy đủ nên Hội
đồng xét xử không chấp nhận ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39;
khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147; điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 273;
Điều 235; Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Đều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 357, Điều 463, điểm a, khoản 5 Điều 466, khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị H
Buộc ông Phan Văn Đ, bà Hoàng Thị P có trách nhiệm liên đới trả cho bà Phan
Thị H tổng số tiền gốc và lãi là 66.767.000 (Sáu mươi sáu triệu bảy trăm sáu mươi
bảy nghìn đồng), trong đó tiền gốc là 40.000.000 (Bốn mươi triệu đồng), tiền lãi là
26.767.000 (Hai mươi sáu triệu bảy trăm sáu mươi bảy nghìn đồng).
6
Về chi phí giám định: Bà Phan Thị H phải chịu 600.000 (Sáu trăm nghìn đồng)
tiền chi phí giám định, được khấu trừ số tiền 600.000 (Sáu trăm nghìn đồng) bà H đã
nộp chi phí giám định ngày 14/05/2024.
Kể từ ngày bà Phan Thị H có đơn yêu cầu thi hành án, thì hàng tháng ông Phan
Văn Đ, bà Hoàng Thị P còn phải chịu lãi theo quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian và số tiền còn phải thi hành án.
Về án phí: Vợ chồng ông Phan Văn Đ, bà Hoàng Thị P phải chịu 3.338.000
(Ba triệu ba trăm ba mươi tám nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Phan Thị H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho bà H số
tiền tạm ứng án phí 1.930.000 (Một triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng) bà H đã
nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện E theo biên lai thu số 0003465 ngày
11/10/2023.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn, người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, quyền tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nôi nhaän :
- TA tænh Đắk Lắk;
- VKSND tænh Đắk Lắk; (Đã ky)
- VKSND huyện Ea Súp;
- Chi cục THADS huyện E;
- Caùc ñöông sự;ï Lưu Quốc Chinh
- Löu HS vuï aùn.
Tải về
Bản án số 17/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 17/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm