Bản án số 165/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 165/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 165/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kế Sách (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 165/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KẾ SÁCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 165/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 10/12/2024
V/v Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Linh Đa.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hoàng Bảy.
2. Bà Tăng Thị Bạch Vân.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Hiến Thư a án nhân n huyện
Kế Sách.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách tham gia phiên tòa:
Quách Thị Đào – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 06 và 10/12/2024, tại phòng xử án thuộc trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Kế Sách xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số:
278/2024/TLST–HN ngày 22/10/2024 về việc “Tranh chấp Ly hôn nuôi con
chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 511/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
08/11/2024, Thông báo số 404/TBDXX-HNGĐ ngày 27/11/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Khả Bảo T, sinh năm 2002 (có mặt).
Địa chỉ: ấp P, xã P, huyện L, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Ông Lê Văn Châu T1, sinh năm 1999 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã Đ, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, qua xem xét lời khai yêu cầu của
các đương sự, qua xét hỏi trước tòa, nội dung vụ án được xác định như sau:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Nguyễn
Khả Bảo T trình bày: Bà và ông Văn C T1 quen biết nhau, có tình cảm và được gia
đình tổ chức đám cưới năm 2022. đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đ,
huyện K, tỉnh Sóc Trăng được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 37, cấp ngày
03/03/2023. Vợ chồng 01 con chung tên Thị Bảo N, sinh ngày 03/10/2023
hiện đang sống chung với ông nội. Sau khi kết hôn, vchồng thời gian dài
chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên, hai vợ chồng thường xuyên cãi do bất đồng
2
quan điểm, không còn tiếng nói chung, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc.
Nhận thấy đời sống hôn nhân giữa ông T1 không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với ông Lê Văn Châu T1.
Về con chung: Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Thị Bảo
N, sinh ngày 03/10/2023 cho đến khi con đủ 18 tuổi, không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng
nuôi con. N hiện công nhân tại Công ty T2 Khu công nghiệp A, Sóc Trăng.
Thu nhập hiện tại trên 7.000.000/tháng. Bà T đi làm sáng đi chiều về nhà mẹ ruột ở p
P, P, huyện L, tỉnh Sóc Trăng. Mẹ ruột T hiện ở nhà nội trợ, còn cha bà T vợ
khác và sinh sống riêng. Nếu bà T được trực tiếp nuôi con thì khi bà đi làm sẽ nhờ mẹ
ruột trông nom, chăm sóc cháu N. Mẹ bà không có chăm sóc đứa cháu nào khác nên sẽ
thuận tiện chăm sóc cháu N. Ngoài ra, ruột của cũng sát bên nhà, nên việc
cũng thể nhờ dì chăm sóc tiếp. ruột của cũng nhà nội trợ. Ngoài thu
nhập từ lương ra thì bà T không có thu nhập nào khác.
do khi ly thân (từ ngày 26/3/2024), T không mang con theo nội
cháu N giành cháu nên không cho ẵm con đi. Từ ngày 26/3/2024 đến nay, về
thăm cháu N khoảng 09 10 lần, nội cháu N và ông T1 không có ngăn cản bà việc
thăm nom, chăm sóc con. Sau khi bà đi khỏi nhà thì lần đầu về thăm đòi rước
cháu N về sống chung nhưng ông T1 không cho rước đi. Con do sinh ra thì
quyền yêu cầu nuôi, bà cũng sẽ không lập gia đình sinh con nữa, còn ông T1
muốn lấy vợ, sinh con thì việc đó là của ông T1. Nếu bà T được quyền nuôi con thì bà
vẫn đồng ý cho ông T1 thăm nom và rước cháu N về chơi bình thường.
Mẹ chồng nói không xng đáng làm mẹ, do bầu trước. Theo ông T1
trình bày, lần con bị bệnh, về thăm nhưng vẫn không cùng đưa con đi bệnh
viện không đúng, do không cùng đi bệnh viện do mẹ chồng không cho ẵm
con.
Về tài sản chung: Không có, nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình chung sống tạo lập được số tài sản riêng và cho ông T1
vay mượn của số tài riêng cụ thể 02 chvàng 24K (có giá trị tạm tính 8.200.000
đồng/ chỉ vàng 24K x 02 chỉ vàng 24K = 16.400.000 đồng) 9.500.000 đồng (Chín
triệu năm trăm nghìn đồng) tiền mặt. Ông T1 có làm giấy vay tiền của bà và có hứa trả
vào Tết năm 2024 âm lịch nhưng đến nay không trả. Nay yêu cầu ông T1 trả lại 02
chỉ vàng 24K và 9.500.000 đồng. Bà đồng ý cho ông T1 trả trong thời gian 05 tháng.
Bị đơn ông Văn Châu T1 trình bày: Ông T1 thống nhất với yêu cầu ly hôn
của T. Về con chung: Ông T1 yêu cầu nuôi con chung cháu Thị Bảo N,
sinh ngày 03/10/2023 cho đến khi con đủ 18 tuổi, không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi
con. Lý do ông không đồng ý giao con cho bà T là vì khi bà T sinh con xong thì không
cho con sữa mẹ ban đêm, ban đêm không giữ con mà giao cho nội giữ. nội
giữ cháu N từ khi cháu sinh được mười mấy ngày cho đến nay. Từ khi ly thân ngày
26/3/2024 đến nay, T về thăm cháu N khoảng 09 10 lần, ông khuyên T
về giữ con mà bà T vẫn không về, lúc đó T còn ở nhà trọ. Việc bà T thăm nom cháu
N từ trước đến nay ông và gia đình ông không có ngăn cản, bà T không có lần nào đòi
rước cháu N đi. Ông T1 hiện cũng đi làm cho công ty T2, thu nhập trên 7.000.000
3
đồng/tháng, ngoài ra không còn thu nhập nào khác. Ông T1 đi làm sáng đi chiều về.
Nếu giao con cho ông T1 trực tiếp nuôi thì khi ông đi làm sẽ do ông bà nội cháu chăm
sóc, cô út và bác của cháu cũng kế bên. Bà nội cháu N làm nội trợ, còn ông nội đi mua
bán dừa hàng ngày ở địa phương. Ông vẫn sẽ đảm bảo quyền thăm nom, chăm sóc con
chung cho T, do T trước giờ không đòi rước chứ không phải ông không cho
rước. Nếu ông trực tiếp nuôi con chung thì ông vẫn cho T thăm, rước con bình
thường. ngoại cháu đã già yếu, đã 50 mấy, sáu mươi tuổi, còn ruột của cháu
không có liên quan. Còn bà nội cháu mới 40 mấy tuổi. Ngoài ra, có lần con bị bệnh,
T về thăm nhưng vẫn không cùng đưa con đi bệnh viện. Lúc đi viện mông không
phải không cho bà T ẵm đi như T trình bày. T bỏ cháu N đi từ khi cháu được
hơn 05 tháng đến nay nên ông không đồng ý giao con cho T trực tiếp nuôi.
Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông T1 đồng ý trả cho bà T 02 chỉ vàng 24K và 9.500.000 đồng trong thời gian
từ 05-06 tháng sau.
Quá trình giải quyết, vấn đề tranh chấp tài sản giữa các bên Tòa án đã tách ra
giải quyết trong vụ án khác nên hiện tại các bên chỉ còn tranh chấp về ly hôn nuôi
con chung. Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn không tham gia tố tụng nên
các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách phát biểu ý
kiến:
Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán tiến hành các thủ tục tố
tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như thẩm quyền thụ
vụ án, xác định tư cách đương sự, quan hệ tranh chấp, thu thập chứng cứ. Hội đồng xét
xử, Thư đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử
thẩm vụ án. Các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy
định pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu
cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn, không chấp nhận một phần yêu cầu trực tiếp
nuôi con của nguyên đơn, đề nghị giao con chung cho ông T1 tiếp tục trực tiếp nuôi
dưỡng.
Về án phí: Các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về nội dung vụ án:
[1.1] Về quan hhôn nhân: T ông T1 chung sống với nhau trên tinh thần
tự nguyện, có đăng kết hôn theo quy định pháp luật nên được pháp luật công nhận
hôn nhân của ông là hợp pháp. Trong quá trình chung sống, T ông T1 phát
sinh nhiều mâu thuẫn. Hội đồng xét xử thấy rằng, quan hệ hôn nhân phải được xây
dựng trên sở tự nguyện của hai bên, T ông T1 sống chung phát sinh nhiều
mâu thuẫn, hôn nhân không hạnh phúc. Nay T ông T1 đã thống nhất ly hôn,
4
không muốn hàn gắn, mục đích hôn nhân không thể đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử
xét thấy cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu
ly hôn của bà T.
[1.2] Về con chung: T ông T1 01 con chung tên Thị Bảo N, sinh
ngày 03/10/2023. Xét thấy, cháu N sống chung với cha mẹ tại nhà ông bà nội cho đến
khi được 05 tháng thì do mâu thuẫn, T đã ra sống riêng để lại cháu N cho ông T1
trực tiếp nuôi. Quá trình sống chung với ông T1, cháu N đã được chăm sóc, thăm
khám đầy đủ, chính quyền địa phương xác nhận. T đã đến thăm nom cháu 09
lần và không có việc ngăn cản. Hiện nay bà T ông T1 đều có yêu cầu trực tiếp nuôi
cháu N. Hội đồng xét xthấy rằng, hiện nay mức thu nhập của bà T ông T1 tương
đương nhau khoảng 7.000.000 đồng/tháng, cả hai đều đi m cả ngày nếu giao con
cho bên nào nuôi cũng nhờ cha mruột hỗ trợ chăm sóc. Mặc tại khoản 3 Điều 81
Luật hôn nhân gia đình năm 2024 quy định con dưới 36 tháng tuổi giao cho
người mtrực tiếp chăm sóc, trừ các trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ thỏa thuận khác
phù hợp với lợi ích của con. Tuy nhiên, xét điều kiện của cháu N đã được ông T1
ông nội chăm sóc từ khi cháu 05 tháng tuổi đến nay, đã được chăm sóc tốt nên cần
ổn định môi trường sống của cháu.
Căn cứ các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét
xử cần giao cháu N cho ông T1 tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu N đủ 18
tuổi. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho T không ai được
quyền ngăn cản.
[1.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông T1 không yêu cầu T cấp dưỡng
nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[1.4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không còn yêu cầu giải quyết
trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2] Xét đề nghị của vđại diện Viện kiểm sát: Hội đồng xét xử chấp nhận đề
nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách như đã phân tích trên.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình thẩm không
giá ngạch 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Khoản 3 Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 271, 273; Điều 278, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
5
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
TUYÊN XỬ:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Khả Bảo
T.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Khả Bảo T được ly hôn với ông Lê Văn Châu
T1.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn
Khả Bảo T.
Về con chung: Giao cháu ThBảo N, sinh ngày 03/10/2023 cho ông Văn
Châu T1 trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
Nguyễn Khả Bảo T được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung,
không ai có quyền ngăn cản.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận việc ông Văn Châu T1 không
yêu cầu bà Nguyễn Khả Bảo T cấp dưỡng nuôi con.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không còn yêu cầu giải quyết
trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không giá ngạch 150.000 đồng,
Nguyễn Khả Bảo T phải chịu 75.000 đồng, được khấu trừ vào Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí, lệ phí a án số 0007474 ngày 21/10/2024 do Chi cục thi hành án dân sự
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã thu. T được nhận lại 865.000 đồng từ Biên lai
thu tạm ứng án phí nêu trên; Ông Lê Văn Châu T1 phải chịu án phí Hôn nhân gia đình
sơ thẩm không có giá ngạch 75.000 đồng.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xử
phúc thẩm.
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a ,7b 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Kế Sách;
- Chi cục THADS huyện Kế Sách;
- UBND xã Đại Hải;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Linh Đa
Tải về
Bản án số 165/2024/HNGĐ-ST Bản án số 165/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 165/2024/HNGĐ-ST Bản án số 165/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất