Bản án số 165/2024 ngày 08/07/2024 của TAND huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 165/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 165/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 165/2024

Tên Bản án: Bản án số 165/2024 ngày 08/07/2024 của TAND huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tây Sơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 165/2024
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Văn T tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂY SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 165/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 08-7-2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Nguyễn Thị Giang Nam.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Minh Lâm.
2. Bà Đào Thị Thanh Phương.
- Thư phiên tòa: Bà Lê Thị Mỹ Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Sơn tham gia phiên tòa: Bà
Mai Thị Thìn - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 7 m 2024, tại trsở Toà án nhân n huyện y Sơn xét xử
thẩm ng khai vụ án thụ số 84/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2024
về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 33/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1993 (Vắng mt, có đơn).
- Bị đơn: Chị Lê Thị M N, sinh năm 1996 (Vắng mặt ln 02).
Cùng địa chỉ: Thôn K, xã B, huyện TS, Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện (yêu cầu ly hôn), bản tự khai các lời khai trong q
trình gii quyết vụ án nguyên đơn anh Trần n T trình y: anh chị Lê Thị
Mỹ N tự nguyện m hiểu, yêu thương nhau, được hai bên gia đình chấp nhận tiến
hành tổ chức lễ cưới theo phong tục nhưng không nhớ ngày tháng năm. đăng
kết hôn tại UBND xã B vào ngày 28/6/2017. Sau khi cưới vợ chồng sống hạnh
phúc đến năm 2022 t xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chính do v chồng không
tiếng nói chung. Vợ chồng cắt đứt quan hphần ai ny sống, bỏ mc không quan
m chăm sóc ln nhau tđó đến nay. Nay t thy không còn tình cảm yêu thương
, anhu cầu ly hôn chị N.
Về con chung: anh chị Thị Mỹ N 01 con chung Trần Hồng T1
(n) sinh ngày 03/11/2018 hiện đang sống cùng anh. Khi ly hôn, anh yêu cầu tiếp
2
tục nuôi dưỡng chăm sóc con chung đến trưởng thành; không yêu cầu chị N cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết.
Tại phiên Tòa hôm nay, bị đơn chị Lê Thị Mỹ N vng mặt không do: ch
Thị Mỹ N đã được tống đạt hợp lệ T báo thụ vụ án, T báo tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải, giy triu tập, Quyết định xét xử nhưng vẫn vng mặt, không
cung cấp li khai và yêu cầu đối vi vụ án.
Biên bản xác minh ngày 22/4/2024, ng an xã B cung cấp: Chị Lê Thị MN
đăng hộ khu thường trú tại thôn K, B, huyện TS, tỉnh Bình Định; chị N đi
làm ăn xa, thỉnh thoảng vẫn về vẫn sinh sống tại địa chỉ trên.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Sơn phát biểu:
Việc tuân thủ pháp lut tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xtừ khi
Tòa thụ đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án n cứ, đa phần đúng theo
quy định của pháp lut tố tụng n sự, tuy nhiên n có một vài vi phm. Nguyên
đơn đã thực hin đúng các quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều
70, 71 BLTT n sự 2015. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyn, nghĩa
vụ được quy định tại các Điều 70, 72, 73 BLTT Dân sự 2015.
Về quan điê
̉
m gia
̉
i quyết vu
̣
a
́
n: đề ngh HĐXX áp dụng các Điều 8, 9, 56, 81,
82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 tuyên xử: Anh Trần Văn T được ly
hôn chị Thị MN. Về con chung: giao con chung n Trần Hồng T1 (n) sinh
ngày 03/11/2018 cho anh Trần n T được tiếp tục nuôi dưỡng chăm sóc đến
trưởng thành; về cấp dưỡng nuôi con: không xét (anh T không u cầu); về tài sn
chung: không yêu cầu Tòa giải quyết nên min xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ o kết qutranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biu của Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Trần n T vắng mt tại phiên tòa nhưng
đơn yêu cầu xét xvng mặt; B đơn là chị Lê Thị MN vắng mặt tại phiên tòa ln
thứ hai, mặc đã được Tòa án triệu tập hợp l. Căn cứ vào quy định tại khoản 2
Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng n sự, Tòa án vẫn tiến nh xét x
vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Văn T với chị Lê Thị Mỹ N kết hôn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B vào ngày 28/6/2017 đúng theo
quy định tại các Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được công nhận
hôn nhân hợp pháp.
Sau khi cưới, vợ chồng chung sống hnh pc đến năm 2022 thì phát sinh mâu
thun. Nguyên nhân chính do vợ chồng bất đồng quan đim trong cuộc sống
không giải quyết được dẫn đến vợ chồng thường xuyên bất hòa. Hai n đã cắt đứt
3
quan hệ, phần ai ny sống, không còn quan m đến nhau tđó cho đến nay. Ch
N mặc đã được triệu tập nhiều lần nhưng vẫn không đến Tòa là thhin kng
xem trọng cuộc hôn nhân này. Như vậy, chứng tỏ mâu thun v chồng đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc
anh T yêu cầu ly n vi chị N là n cứ phợp với quy định tại Điu 56
Luật hôn nhân và gia đình m 2014 n HĐXX chấp nhận.
[3] Về con chung: Anh T chị N 01 con chung n Trần Hồng T1 (n)
sinh ngày 03/11/2018 hiện đang sống cùng anh T. Khi ly hôn, anh T yêu cầu được
tiếp tc nuôi dưỡng đến trưởng thành. HĐXX xét thấy yêu cầu của anh T phù hợp
với thực tế quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, đảm
bảo cho sự phát triển toàn din của trẻ, nghị nên chấp nhn.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không u cầu việc cấp dưỡng nuôi con n
HĐXX không xét.
[4] Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án gii quyết nên miễn xét.
[5] Về án phí ly hôn thẩm: n cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng n sự; áp
dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hi: cần buộc anh Trần Văn T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng),
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án p đã nộp trước là 300.000đ.
[6] Lời phát biu của vị đại din Vin kiểm sát tại phiên tòa phợp với
nhận định ca HĐXX;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; khoản 1
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 8, 9, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;
Áp dụng Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
Tuyên x:
1/ Chấp nhn toàn bộ yêu cầu khi kin của anh Trần Văn T:
- Về hôn nhân: anh Trần Văn T được lyn chị Lê Thị MN.
- Về con chung: Giao con chung n Trần Hồng T1 (n) sinh ngày 03/11/2018
cho anh Trần Văn T chăm sóc, nuôi dưỡng đến trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên Tòa không xét.
Bên không trực tiếp nuôi con nhưng vẫn quyền thăm nom, giúp đỡ con
chung, không ai quyn ngăn cản. li ích của con, khi cần thiết các bên đều
quyền yêu cầu thay đổi ngưi trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xét.
4
2/ Về án phí ly n sơ thẩm:
Anh Trần n T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ
vào số tin tạm ng án phí đã nộp trước 300.000đ theo biên lai số 0003593 ngày
22/4/2024 của Chi cc thi hành án dân sự huyện Tây Sơn; anh T đã nộp đủ án phí.
3/ Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhn được hoặc niêm yết bản án.
4/ Về quyền, nghĩa vụ thi hành án: Trong trường hợp bản án được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án n sthì người được thi nh án dân sự,
người phải thi hành án n squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành án n sự; thi hiệu thi hành án được thực hin theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tây Sơn;
- Chi cục THA dân sự huyện Tây Sơn;
- UBND xã nh Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Giang Nam
Tải về
Bản án số 165/2024 Bản án số 165/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 165/2024 Bản án số 165/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất