Bản án số 160/2025/HNGĐ-ST ngày 24/09/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 160/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 160/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 160/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 160/2025/HNGĐ-ST ngày 24/09/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Trị |
| Số hiệu: | 160/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Anh Q khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con đối với Chị N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 160/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24 - 9 - 2025
“V/v thay đổi quyền nuôi con chung
sau khi ly hôn ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thái Sơn
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Thoan và bà Nguyễn Thị Hòe
- Thư ký phiên tòa: Ông Lưu Hoàng Giang - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Trị
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên tòa: Bà
Cao Thị Minh Nguyệt - Kiểm sát viên
Ngày 24 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị mở
phiên tòa công khai xét xử vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số
154/2025/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2025 về việc “Tranh chấp về thay đổi
quyền nuôi con chung sau khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
143/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2025, Quyết định hoãn phiên toà
số 160/2025/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Anh Nguyễn Đức Q, sinh năm 1991, CCCD: 044091014500;
địa chỉ: Tổ dân phố A, phường Đ, tỉnh Quảng Trị, có mặt.
- Bị đơn: Chị Trần Thị Châu N, sinh năm 1991, CCCD: 044191001029; địa
chỉ trước khi xuất cảnh: Số nhà A, đường D, tổ dân phố A H, phường Đ, tỉnh Quảng
Trị. Hiện đã về nước từ ngày 17/9/2025, có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị V, sinh năm 1967
(là mẹ đẻ của chị N); địa chỉ: Số nhà A đường D, tổ dân phố A H, phường Đ, tỉnh
Quảng Trị, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn đề ngày 20/5/2025,
Bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Đức Q trình bày:
Anh và chị Trần Thị Châu N đã ly hôn vào năm 2021 theo Quyết định số
2
21/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17/02/2021 của Toà án nhân dân thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình; nay là Toà án nhân dân khu vực 1 – Quảng Trị (đã có hiệu lực
pháp luật). Quá trình chung sống, anh chị có 01 con chung là cháu Nguyễn Thu Q1,
sinh ngày 08/01/2019. Sau khi ly hôn, anh chị đã thống nhất thoả thuận giao cháu
Q1 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh Q có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con hàng
tháng số tiền 2.000.000 đồng kể từ tháng 02/2021 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Hiện tại cháu Q1 đang ở với bà ngoại là bà Nguyễn Thị V còn chị N đang đi làm ăn
ở nước ngoài. Nay anh Q thấy việc cháu Q1 ở với bà ngoại như vậy là không đảm
bảo đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc cháu đầy đủ. Anh hiện đang làm công
nhân tại Công ty cổ phần D với mức thu nhập trung bình hàng tháng hơn 13 triệu
đồng, anh đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu. Do đó, anh yêu cầu Toà án giải quyết
cho anh được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Q1, anh không yêu cầu chị N cấp dưỡng
nuôi con.
Đối với bị đơn chị Trần Thị Châu N:
Tại thời điểm anh Q làm đơn khởi kiện, chị N đang ở nước ngoài, theo Công
văn số 1402/CV-PA08 ngày 26/5/2025 của Phòng Q2 - Công an tỉnh Q (nay là Công
an tỉnh Q) đã xác định chị Trần Thị Châu N được cấp 02 quyển hộ chiếu, quyển hộ
chiếu gần nhất số P00754065, có giá trị sử dụng đến 10/10/2032, đã sử dụng để xuất
cảnh rời Việt Nam ngày 18/01/2025 qua Sân bay quốc tế N.
Ngày 17/9/2025 chị N đã về Việt Nam và có bản tự khai: Chị N và anh Q kết
hôn năm 2019 và ly hôn năm 2021, sau khi ly hôn giao con chung Nguyễn Thu Q1
cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh Q cấp dưỡng tiền nuôi con mỗi tháng 2 triệu
đồng. Anh Q đề nghị thay đổi quyền nuôi con do chị đi nước ngoài, chị không đồng
ý với yêu cầu khởi kiện của anh Q, chị đi nước ngoài 2 năm nhưng vẫn thường xuyên
về nhà, không đi biệt tích cụ thể các lần chị về nước là ngày 05/12/2024 và ngày
17/9/2025 chị về hẳn không đi nước ngoài nữa. Hiện nay chị đã ký hợp đồng lao
động với hộ kinh doanh do bà Phạm Thị M làm chủ ở số C N, tổ dân phố T, phường
Đ, tỉnh Quảng Trị với mức lương 08 triệu đồng/tháng. Ngoài ra chị có một sổ tiết
kiệm 150 triệu để dành cho con. Quá trình nuôi con, chị đảm bảo các điều kiện cho
con, không vi phạm pháp luật, luôn yêu thương con, không để con thiếu thốn bất cứ
thứ gì.
Đối với anh Q sau khi ly hôn, anh Q có trách nhiệm cấp dưỡng tiền nuôi con
mỗi tháng 2 triệu đồng nhưng anh Q không thực hiện nghĩa vụ, chỉ có đóng tiền học
cho con 3 tháng x 1.300.000 đồng, còn lại không hề có trách nhiệm cấp dưỡng cho
con. Anh Q không đủ tư cách, đạo đức để nuôi con, hơn nữa cháu Q1 là con gái nên
ở với bố sẽ thiếu thuận tiện hơn ở với mẹ, con gái cần sự chăm sóc của mẹ hơn, cháu
Q1 có nguyện vọng ở với mẹ nên đề nghị Tòa xem xét không chấp nhận yêu cầu
thay đổi quyền nuôi con của anh Q.
3
Ngày 20/8/2025, Tòa án đã thực hiện lấy lời khai đối với cháu Nguyễn Thu
Q1 và bà Nguyễn Thị V (mẹ đẻ của chị N) có sự tham gia và xác nhận của anh Q,
cụ thể như sau:
- Ý kiến của cháu Nguyễn Thu Q1: Cháu xác nhận cháu là con gái ruột của bố
Nguyễn Đức Q và mẹ Trần Thị Châu N. Cháu đang học tại Trường tiểu học L,
phường Đ, tỉnh Quảng Trị. Cháu có nguyện vọng muốn sống cùng với mẹ và bà
ngoại.
- Ý kiến của bà Nguyễn Thị V: Bà xác nhận cháu Nguyễn Thu Q1, sinh ngày
08/01/2019 là con gái ruột của anh Nguyễn Đức Q, sinh năm 1991 và chị Trần Thị
Châu N, sinh năm 1991. Bà đã nhận được thông báo thụ lý số 262/2025/TB-TLVA
ngày 11/6/2025 của Tòa án và đã thông báo lại cho chị N. Chị N đi xuất khẩu lao
động qua N từ khoảng năm 2023 và kể từ đó tới nay thì bà trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Q1. Hàng tháng, chị N có chuyển tiền về cho bà 4.000.000 đồng để nuôi dưỡng cháu.
Ngoài ra, nếu có phát sinh thêm các chi phí như học phí, chữa bệnh, tiêm phòng hoặc
các chi phí khác thì chị N đều chuyển thêm. Bà xác nhận anh Q hàng tuần có qua
chơi với cháu. Chị N và bà có nguyện vọng muốn được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Q1
do đã sống cùng với cháu từ bé.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến về vụ án:
+ Về tố tụng: người tiến hành tố tụng và đương sự trong vụ án đã thực hiện
đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, giao cháu Nguyễn Thu Q1 cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng; nguyên
đơn không phải chịu án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Tại thời điểm anh Nguyễn Đức Q làm đơn khởi kiện đề nghị thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau ly hôn đối với chị Trần Thị Châu N đang sinh sống ở nước
ngoài. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
37 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày
27/6/2025 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị.
[1.2] Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng
tại trụ sở Tòa án; đã tống đạt các văn bản tố tụng đến người thân của bị đơn là bà
4
Nguyễn Thị V – mẹ đẻ của chị N và qua địa chỉ email của bị đơn tại:
Trần Thị Châu N biết về việc Toà án đang thụ lý, giải quyết vụ án trên kênh H
(VOV5) trong 03 số liên tiếp từ ngày 08-10/8/2025. Trong thời gian thụ lý, giải quyết
bị đơn đang ở nước ngoài, nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành phiên họp
tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nên vụ án thuộc trường hợp không thể tiến
hành hoà giải được.
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm lần thứ nhất
vào ngày 05/9/2025 nhưng do phía bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vắng mặt nên đã hoãn phiên tòa lần thứ nhất. Tại phiên toà ngày hôm nay, nguyên
đơn có mặt, bị đơn đã về Việt Nam từ ngày 17/9/2025 và có mặt, Tòa án tiến hành
xét xử vụ án theo quy định.
[2]. Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Đức Q về việc đề
nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Tại Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương
sự số 21/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17/02/2021 của Toà án nhân dân thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình; nay là Toà án nhân dân khu vực 1 – Quảng Trị (Quyết định
đã có hiệu lực pháp luật) đã Quyết định:… “Sau khi ly hôn, chị N và anh Q đã thống
nhất, thoả thuận giao con chung là cháu Nguyễn Thu Q1, sinh ngày 08/01/2019 cho
chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Q có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung mỗi
tháng 2.000.000 đồng kể từ tháng 02/2021 cho đến khi con chung tròn 18 tuổi…”
Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: sau khi ly
hôn, cha mẹ đều có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở. Tại
khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc thay đổi người trực
tiếp nuôi con được giải quyết khi cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực
tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con hoặc người trực tiếp nuôi con không còn
đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Anh Q xin
thay đổi quyền nuôi con với lý do chị N đang ở nước ngoài nên việc chăm sóc con
không đảm bảo.
Chị N hiện nay đã về Việt Nam từ ngày 17/9/2025 và đã ký hợp đồng lao động
với Hộ kinh doanh Phạm Thị M ở phường Đ, tỉnh Quảng Trị, vị trí công việc quản
lý nhà hàng, dịch vụ ăn uống, thu nhập hàng tháng 8.000.000 đồng và chị có 01 sổ
tiết kiệm 150 triệu đồng gửi tại Ngân hàng Q3, đủ để bảo đảm chi phí sinh hoạt và
học tập của cháu Q1. Cháu Q1 có nguyện vọng tiếp tục ở cùng mẹ (theo biên bản
lấy ý kiến ngày 20/8/2025). Việc chị N nhờ bà ngoại hỗ trợ chăm sóc con trong thời
gian đi làm ăn là bình thường, anh Q không chứng minh được chị N mất khả năng
nuôi dưỡng con. Anh Q có thu nhập tốt hơn nhưng chưa chứng minh được rằng việc
thay đổi quyền nuôi con sẽ có lợi hơn cho cháu Q1. Không có căn cứ để xác định
5
chị N không còn đủ điều kiện trực tiếp nuôi con. Hơn nữa, theo quyết định công
nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự số 21/2021/QĐST-HNGĐ
ngày 17/02/2021, anh Q có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con mỗi tháng 2.000.000
đồng nhưng anh Q không thực hiện nghĩa vụ, anh Q thừa nhận tại phiên tòa chỉ có
một lần đưa cho bà V (mẹ chị N) 2.000.000 đồng và nộp tiền học cho con 3 tháng,
mỗi tháng 1.300.000 đồng, như vậy trong suốt thời gian từ tháng 02/2021 đến nay
anh Q vẫn chưa thể hiện hết trách nhiệm của bố đối với con theo Quyết định của Tòa
án. Tại phiên tòa chị N xác định chị đã về nước hẳn, không đi lại nữa, nếu chị đi lại
thì anh Q có quyền đề nghị thay đổi quyền nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử thấy
yêu cầu khởi kiện của anh Q về việc thay đổi quyền nuôi con là không có cơ sở nên
không được chấp nhận.
[3]. Về án phí: Anh Nguyễn Đức Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000
đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0005454
ngày 09/6/2025 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình (nay là Thi hành án
dân sự tỉnh Quảng Trị).
[4]. Về chi phí tố tụng: Anh Q đã nộp 2.250.000 đồng tạm ứng chi phí tố tụng.
Quá trình đăng tin trên hệ thống kênh phát thanh của Ban đối ngoại H VOV5, chi
phí tố tụng hết 2.250.000 đồng nên cần buộc nguyên đơn chịu toàn bộ chi phí tố tụng
(anh Q đã nộp đủ tại Toà án).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37; Điều 227;
Điều 228; Điều 271; Điều 273; điểm khoản 5 Điều 477 và khoản 1, 2 Điều 479 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày
27/6/2025 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Căn cứ khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án;
Áp dụng các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Đức Q về việc thay
đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn đối với cháu Nguyễn Thu Q1, sinh ngày
08/01/2019.
2. Về án phí: Anh Nguyễn Đức Q phải chịu án phí dân sợ sơ thẩm 300.000
đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0005454
ngày 09/6/2025 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình (nay là Thi hành án
dân sự tỉnh Quảng Trị). Anh Q đã nộp đủ án phí
6
3. Về chi phí tố tụng: Anh Nguyễn Đức Q phải chịu 2.250.000 đồng chi phí tố
tụng (đã nộp đủ tại Toà án).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 24/9/2025).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Trị;
- THADS tỉnh Quảng Trị;
- Đương sự;
- Lưu: hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thái Sơn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm