Bản án số 160/2025/DS-ST ngày 06/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 160/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 160/2025/DS-ST ngày 06/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 160/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP S tranh chấp hợp đồng tín dụng với bà Nguyễn Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TA N NHÂN DÂN
KHU VỰC 2
THNH PH H CH MINH
CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
Đc lp T do Hnh phc
Bản án s: 160/2025/DS ST.
Ny: 06/8/2025.
V/v tranh chp: “Hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA X HI CH NGHA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - THNH PH H CH MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vi Na.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đăng Vạn.
2. Bà Trần Thị Hương.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Trà Mi, Thư Tòa án nhân dân khu vực 2 -
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: Ông Hoàng Hải Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở a án nhân dân khu vực 2 - Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 227/2025/TLST-DS ngày 14
tháng 02 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định hoãn phiên toà
số 5873/2025/QĐST-DS ngày 25 tháng 6 năm 2025 Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 384/2025/QĐXXST- DS ngày 14 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S.
Địa chỉ trụ sở chính: Lầu 8, 266- 268 NK, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đi din theo y quyn ca nguyên đơn: Vũ Thị TT Sinh m: 1999. (vng mt).
Địa chỉ: Lầu 6, 278 NK, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Giấy ủy quyền số 8426/2024/UQ-TGĐ ngày 22/11/2024).
Bị đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm: 1995. (vắng mặt)
Địa chỉ: S.302 VG, 512 N, phường B, Thành Phố Hồ Chí Minh.
NI DUNG VỤ N:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 12 năm 2024 của nguyên đơn Ngân hàng
thương mại cổ phần S (viết tắt là Ngân hàng), lời khai tại Tòa án và trong quá trình xét
xử của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Vũ Thị TT trình bày:
Ngày 20/4/2022, Tim vi Ngân hàng TMCP S (gi tt Ngân hàng)
2
Hợp đồng s dng Th tín dng (bao gm Giấy đề ngh cp th tín dng kiêm hợp đồng
và bản Điều khoản và Điều kin phát hành và s dng th tín dng ca Ngân hàng các
tài liệu y được gi chung là Hp đồng). Căn c thu nhp ca Tim, Ngân hàng đã
đồng ý cp th tín dng vi hn mc s dng 10.000.000 đồng vi mục đích tiêu dùng
cá nhân, c th: loi th VS payWave Cre Platinum; S th 436438 - 1442; Hn mc:
10.000.000 đồng; lãi sut áp dng là 2.4%.
Sau khi đưc cp Th tín dng, Tim đã thực hin các giao dch vi tng s
tin 52.723.840 đồng. Trong quá trình s dng th, t ngày kích hot th đến nay
Tim đã thanh toán cho Ngân hàng s tin 44.802.340 đồng. (Th t thanh toán căn c
theo Điều 20 ca Bản Điều khoản và điều kin phát hành s dng th tín dng ca Ngân
hàng), c th vic thanh toán s được áp dng theo th t như sau: Các khon phí và/hoc
lãi ca k trưc; Giao dch rút tin mt ca k trưc; Giao dch mua hàng hóa ca k
trưc; Các khon pvà/hoc lãi trong k; Giao dch t tin mt trong k; Giao dch
mua hàng hóa trong k.
Qua nhiu ln m vic, nhc nh nhưng bà T vn không thin chí tr n. Do
Tim vi phạm nghĩa v thanh toán (Điu 02 ca Bản Điu khon Điều kin phát
hành s dng th tín dng ca Ngân hàng), ngày 06/3/2023 Ngân hàng đã chấm dt
quyn s dng th và chuyn toàn b nợ còn thiếu sang n quá hạn (Điều 23 ca Bn
Điu khoản và điu kin phát hành s dng th tín dng của Ngân hàng). Đồng thi khi
kin khách hàng.
Tính đến ngày 06/8/2025, Tim còn n các khon sau: nợ gc 10.592.938
đồng; Lãi quá hn 11.634.210 đồng; Tng cng 22.227.148 đồng.
S tin lãi quá hạn được tính trên s tin n gc 10.592.938 đồng vi lãi sut quá
hn là 3.6%( 2.4% x 150%)/ tháng (lãi trong hn 2.4% ) t ngày 06/3/2023 Ngân hàng
chm dt quyn s dng th chuyn toàn b nợ còn thiếu sang n qhn cho
đến hin ti.
Mc Ngân hàng đã yêu cu Tim trách nhim thanh toán, tuy nhiên
Tim vẫn chưa thanh toán khon n vay quá hn cho Ngân hàng, vi phạmc điu khon
đã qui định ti Hp đồng đã ký. Do đó, để bo v quyn li hp pháp ca Ngân hàng,
Ngân hàng yêu cu Tòa án gii quyết buc bà Nguyn Th T tr mt ln cho Ngân hàng
ngay khi bn án ca Tòa có hiu lc toàn b s tin n 22.227.148 đồng c th như sau:
nợ gc là: 10.592.938 đồng lãi quá hn là: 11.634.210 đồng. Nguyn Th
Tim trách nhim thanh toán khon lãi phát sinh t ngày 07/8/2025 cho đến khi tr
dt n vay theo lãi sut quy định ti Hp đng.
Bị đơn Nguyn Th T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để đến Tòa án giải quyết
vụ kiện nhưng T đều vắng mặt không lý do cũng như không gửi cho Tòa án văn
bản thể hiện ý kiến của bà T đối với yêu cầu của nguyên đơn. Do bà T vắng mặt nên vụ
án không thể tiến hành hòa giải được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng dân sự, kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Thụ lý đúng quy định theo thẩm quyền, thời hạn đưa vụ án ra xét xử đúng, Quyết định
3
đưa vụ án ra xét xử đúng nội dung, thành phần xét xử, đúng thời gian, địa điểm.
Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. V án
p giải quyết theo quy định của pp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Theo nội dung Đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 12 năm 2024, Ngân hàng yêu cầu
Nguyễn Thị T phải trả cho Ngân ng số tiền đã vay (gồm tiền gốc tiền lãi quá
hạn) T vay theo Hợp đồng s dng Th tín dng ngày 20/4/2022, nên đây
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015.
Do bị đơn có địa chỉ tại phường Long Bình (phường Long Thạnh Mỹ, thành phố
Thủ Đức cũ), Thành phố Hồ Chí Minh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm
a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nay là Điều 35
Luật số 85/2025/QH15 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật pháp người chưa thành niên, Luật phá
sản Luật hoà giải, đối thoại tại Toà án Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị quyết
01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng Thẩm phán Toàn án nhân dân tối cao
Hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ và thực hiện thẩm quyền
của các Tòa án nhân dân (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025).
[2]. Về th tục tố tng: B đơn bà Nguyn Th T đã được triệu tp hp lệ để tham
gia phiên tòa nhưng vn vắng mt không do. Căn c vào đim b khon 2 Điều 228 Bộ
luật ttng dân s năm 2015, Tòa án vn tiến hành xét x v án.
[3]. Xét yêu cầu của nguyên đơn đi với hợp đồng vay tài sn và nghĩa v tr nợ:
Theo nội dung Hợp đồng s dng Th tín dng ngày 20/4/2022, Ngân hàng đã
đồng ý cp th tín dng th VS payWave Cre Platinum, s th 436438 - 1442, hn
mc s dng 10.000.000 đồng, lãi sut trong hn 2.4%/tháng, lãi suất quá hạn bằng
150% lãi suất trong hạn, mục đích tiêu dùng nhân. Việc hai bên thỏa thuận mức lãi
suất nêu trên phù hợp với quy định tại Điều 4 và Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010 (đã sửa đổi bổ sung năm 2017).
Trong quá trình s dng th, k t ngày kích hot cho đến nay bà T đã thực hin
các giao dch vi tng s tin 52.723.840 đng. T đã thanh toán cho Ngân hàng
s tin 44.802.340 đng.
Do T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 ca Bản Điều khoản và Điều kin
phát hành s dng th tín dng ca Ngân hàng), nên ngày 06/3/2023 Ngân hàng đã chấm
dt quyn s dng thchuyn toàn b dư nợ còn thiếu sang n quá hạn (Điều 23 ca
Bản Điều khoản và điều kin phát hành s dng th tín dng ca Ngân hàng). Tòa án đã
tống đạt Thông báo thụ vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
4
cận, công khai chứng cứ hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn
phiên tòa nhưng T đều vắng mặt không gửi ý kiến, giấy tờ tài liệu liên quan đến
tranh chấp nêu trên cho Tòa án.
Do đó, Ngân hàng yêu cu Tòa án gii quyết buc Nguyn Th T phi tr toàn
bộ số tiền nợ 22.227.148 đồng (n gc là 10.592.938 đồng, n lãi là 11.634.210 đồng).
Trả một lần cho Ngân hàng ngay khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật là có căn cứ
chấp nhận theo quy định tại Điều 466 và khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về án phí dân sự thẩm: Bà Nguyễn Thị T phải chịu tiền án phí thẩm
1.111.357 đồng nộp tại Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng Luật số 81/2025/QH15 ngày 24/6/2025 của Quốc hội;
Áp dụng Điều 35 Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc hội v việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng nh chính, Luật tư
pháp người chưa tnh nn, Luật phá sản Lut hoà giải, đối thoại tại Toà án;
Áp dụng Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025
của Hội đồng Thẩm phán Toàn án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một
số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân;
Áp dụng Điều 463; Điều 466 và khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Áp dụng Điều 4 và Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (đã sửa đổi bổ
sung năm 2017).
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần
S, buộc bà Nguyễn Thị T phải trả toàn bộ số tiền nợ tính đến ngày 06/8/2025 theo Hp
đồng s dng Th tín dng ngày 20/4/2022 22.227.148 đồng (n gc 10.592.938
đồng, n lãi 11.634.210 đồng). Trả một lần cho Ngân hàng thương mại cổ phần S
ngay khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà Nguyễn Thị T còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các
bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường
hợp trong Hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay
theo từng thời kỳ của Ngân hàng thương mại cổ phần S thì lãi suất mà bà Nguyễn Thị T
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần S theo quyết định của Tòa
5
án sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng thương mại
cổ phần S.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyễn Thị T phải chịu tiền án phí thẩm là 1.111.357 đồng nộp tại Thi
hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng thương mại cổ phần S không phải chịu án phí. Trả lại cho Ngân hàng
thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 468.586 đồng theo Biên lai thu
số 0079222 ngày 13/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh (nay là Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do
chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt
hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND Tp. HCM;
- VKSND KV2;
- Phòng THADS KV2;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HI ĐNG XÉT X SƠ THM
THM PHN-CH TA PHIÊN TA
Nguyễn Thị Vi Na
Tải về
Bản án số 160/2025/DS-ST Bản án số 160/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 160/2025/DS-ST Bản án số 160/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất